Trước thông tin liên quan đến vụ cháy lớn xảy ra tại một quán hát karaoke sau đó lan sang các nhà xung quanh trên đường Trần Nhân Tông (Cầu Giấy, Hà Nội) đang trở thành điểm nóng của dư luận. Được biết, tới thời điểm hiện tại, số người tử vong đã lên đến con số 13 người, hậu quả về tài sản cũng vô cùng nghiêm trọng.
Được biết, đám cháy phát giác từ quán karaoke KTV 68 Trần Thái Tông. Nguồn tin cho biết, hiện tại quán hát này chưa có giấy phép kinh doanh cũng như giấy phép về phòng cháy chữa cháy.
Vậy, làm thế nào để được cấp phép kinh doanh karaoke theo quy định pháp luật hiện hành, PV báo Người Đưa Tin đã cùng trao đổi với Luật sư Cao Văn Tỉnh, đoàn Luật sư thành phố Hà Nội để tìm hiểu.
Luật sư cho biết, hiện tại điều kiện kinh doanh karaoke và trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke được quy định cụ thể tại Điều 30 và Điều 32 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL.
Cụ thể, điều kiện kinh doanh quán karaoke được xác định như sau:
“1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ.
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng.
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt”.
Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke cũng được quy định cụ thể tại Điều 32 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP nêu trên. Theo đó, khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 1 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
5. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 3/9/2009 của Chính phủ.
6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
7. Không được hoạt động sau 12h đêm đến 8h sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;
8. Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; về địa điểm kinh doanh, phòng hát, âm thanh, áng sáng, tiếng ồn và có cam kết về trật tự an ninh và được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ dân liền kề, người đề nghị đăng ký kinh doanh cơ sở karaoke gửi hồ sơ để xin giấy phép kinh doanh lên Sở Văn hóa, thể thao và du lịch hoặc cơ quan cấp quận, huyện được phân công cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
Quy định của UBND thành phố Hà Nội về cấp phép kinh doan karaoke Tại Điều 1, Phân cấp cấp Giấy phép kinh doanh karaoke Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND quy định: 1. UBND Thành phố phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho các tổ chức, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI) đăng ký hoạt động kinh doanh karaoke, hộ kinh doanh karaoke (ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp) khi đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh karaoke và hồ sơ theo quy định của pháp luật về kinh doanh karaoke. 2. UBND cấp huyện cấp Giấy phép kinh doanh karaoke theo quy định tại khoản 1 Điều này khi có đủ điều kiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ: số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và các quy định pháp luật khác có liên quan hoạt động kinh doanh karaoke. |
Dương Nhung