14 vị trí không được dừng, đỗ xe dù không có biển cấm

14 vị trí không được dừng, đỗ xe dù không có biển cấm

Đồng Xuân Thuận

Đồng Xuân Thuận

Thứ 3, 23/07/2024 21:32

Ai cũng có thể hiểu rằng không được phép dừng, đỗ xe ở những nơi có biển cấm dừng, đỗ. Tuy nhiên, nhiều người lại hiểu sai rằng không có biển cấm là được thoải mái dừng, đỗ xe.

Quy định về dừng đỗ xe

Theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), người tham gia giao thông cần đặc biệt chú ý rằng có 13 nơi mà dù không có biển cấm, lái xe vẫn không được phép dừng, đỗ xe.

Theo đó, dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.

Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây: Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe; Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.

Vị trí cấm dừng đỗ xe dù không có biển cấm

So với Luật Giao thông đường bộ 2008, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung các trường hợp không được dừng xe, đỗ xe.

Khoản 6 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024

Khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

- Bên trái đường một chiều;

- Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

- Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

- Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

- Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

- Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

- Điểm đón, trả khách;

- Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

- Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

- Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

- Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

- Bên trái đường một chiều;

- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

- Trên cầu, gầm cầu vượt;

- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

- Nơi dừng của xe buýt;

- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

- Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

- Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPvà trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;

- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;

- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;

- Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;

- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;

- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Dừng xe nơi có biển "Cấm dừng xe và đỗ xe".

Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng cho các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Các trường hợp vi phạm bao gồm:

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;...

- Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;

- Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;

- Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;

- Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển "Cấm đỗ xe" hoặc biển "Cấm dừng xe và đỗ xe".

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP);

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

- Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

- Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng khi hành vi vi phạm thuộc điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Thực hiện hành vi quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm d, đ khoản 1; Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.


Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.