Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy ban hành kèm Quyết định 2353/QĐ-BTC quy định giá tính lệ phí trước bạ với tất cả các loại xe ô tô, xe máy trên thị trường.
Quyết định này bãi bỏ các văn bản: Quyết định 618/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; Quyết định 1112/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; Quyết định 2064/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; Quyết định 452/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; Quyết định 1238/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định 2353/QĐ-BTC.
Theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy mới, đối với xe chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, có nhiều mẫu xe sang có giá tính lệ phí trước bạ cao như hãng AUDI giá từ 1,45 tỷ cho đến trên 7 tỷ đồng; Bentley giá từ gần 8 tỷ đồng cho đến gần 32 tỷ đồng; Cadilac giá từ vài tỷ cho đến gần 10 tỷ đồng; Lamborghini giá từ gần 20 tỷ cho đến 40 tỷ đồng, Land Rover từ trên 1 tỷ cho đến trên 20 tỷ đồng; Lexus từ trên 1 tỷ cho đến trên 8 tỷ đồng; Maybach từ trên 6 tỷ cho đến trên 27 tỷ đồng; Porsche từ 3 tỷ đến trên 20 tỷ đồng, Rolls Royce giá 20 – 50 tỷ đồng...
Tuy nhiên, cũng có những dòng xe giá rất rẻ, chủ yếu xuất xứ từ Trung Quốc, như các mẫu xe của hãng Chery có giá chỉ từ 90 – 320 triệu đồng; hãng Geely 180 triệu đồng; một số dòng xe của hãng Faily có giá trên 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng...
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô, xe máy theo tỉ lệ % là bao nhiêu?
Tại khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy theo tỉ lệ % như sau:
- Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định nêu trên thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô:
Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Từ ngày 01/01/2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Tuệ Minh