Khi nào cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế?
Việc lựa chọn đối tượng thuộc diện tinh giản được thực hiện theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/08/2018). Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp là đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Thứ hai, dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
Thứ ba, chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Thứ tư, có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Thứ năm, có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Thứ sáu, có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 1 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Thứ bảy, có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Thứ tám, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay, có 8 trường hợp sẽ bị tinh giản biên chế nêu trên.
Đang xem xét kỷ luật, công chức sẽ không bị tinh giản biên chế
Nếu cán bộ, công chức, viên chức thuộc một trong 8 đối tượng nêu trên sẽ có khả năng bị xem xét tinh giản biên chế. Tuy nhiên, có 3 trường hợp ngoại lệ sau:
- Người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, nếu đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, công chức sẽ không thuộc trường hợp bị tinh giản biên chế dù có thuộc một trong 8 trường hợp nêu trên.
Chuyển sang làm việc ở nơi khác được trợ cấp 3 tháng lương?
Điều 9 Nghị định số 108 nêu rõ, nếu tinh giản biên chế mà được chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì được trợ cấp:
- 3 tháng tiền lương hiện hưởng
- 0,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
Trong đó, với những người đã làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập khi nơi này chuyển sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc… không thuộc trường hợp được hưởng chế độ, chính sách này.
Như vậy, nếu chuyển sang làm việc ở tổ chức khác không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì người bị tinh giản biên chế không chỉ được hưởng 3 tháng tiền lương mà còn được hưởng 0,5 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
Thôi việc khi tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp thế nào?
Có không ít người không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc được chuyển sang tổ chức khác làm việc. Vậy trong những trường hợp này, cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể thôi việc. Trong đó, có 2 loại thôi việc là thôi việc ngay và thôi việc sau khi học nghề.
Thôi việc ngay
Trong trường hợp này, người thuộc đối tượng tinh giản biên chế sẽ được hưởng các khoản trợ cấp như:
- 3 tháng tiền lương hiện hưởng để đi tìm việc làm
- 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
Khoản trợ cấp này áp dụng với nam dưới 53 tuổi và nữ dưới 48 tuổi hoặc nam dưới 58 tuổi và nữ dưới 53 tuổi không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi.
Thôi việc sau khi học nghề
Khi những người có tuổi dưới 45 tuổi, đang đảm nhận công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới.
Khi đó, những đối tượng này được hưởng các chế độ:
- Hưởng nguyên lương của tháng hiện hưởng và được đóng BHXH, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề. Nhưng lưu ý rằng thời gian hưởng này tối đa là 6 tháng
- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học tối đa là 6 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề
- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 3 tháng lương tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
- Trợ cấp 0,5 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH
Đặc biệt, trong thời gian đi học nghề được tính là thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
Hoàng Mai