Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là đủ tuổi đăng ký kết hôn, trừ các trường hợp cấm kết hôn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Sau khi đăng ký kết hôn tiếp đến sẽ sinh con và cùng nhau làm Giấy khai sinh cho con.
Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều trường hợp sinh con trước hôn nhân hay thậm chí sinh con khi chưa đủ 18 tuổi. Do đó, nhiều người thắc mắc liệu cha, mẹ hoặc mẹ chưa đủ 18 tuổi, chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn thì có làm giấy khai sinh cho con được không.
Về vấn đề này, khoản 1, điều 30, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Luật Trẻ em 2016 cũng quy định trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà, người thân khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.
Theo các quy định trên, trẻ em có quyền được khai sinh và cha mẹ có trách nhiệm thực hiện việc khai sinh cho con.
Hiện, pháp luật cũng không có quy định nào bắt buộc người mẹ phải trên 18 tuổi mới được quyền đăng ký khai sinh cho con. Do vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cần thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật.
Trường hợp cha, mẹ không đủ tuổi đăng ký kết hôn thì khi đăng ký khai sinh trên giấy khai sinh của con sẽ chỉ ghi tên người mẹ, bỏ trống tên cha và xác định họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.
Nếu muốn có tên cha trong Giấy khai sinh thì cha, mẹ phải cùng lúc phải thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con.
Thủ tục đăng ký khai sinh:
Căn cứ theo Luật Hộ tịch 2014, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh cho con gồm:
Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định, giấy chứng sinh.
Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Người thực hiện đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan sau:
Cơ quan đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân Việt Nam cư trú trong nước).
Cơ quan đăng ký hộ tịch tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp trẻ sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch).
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch; cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Minh Hoa (t/h)