Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần
Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 95/2013/QH13, người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động là:
+ Đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
+ Đủ 55 - 60 tuổi đối với nam, đủ 50 - 55 tuổi đối với nữ và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
+ Bất cứ độ tuổi nào khi bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ 55 tuổi mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
- Sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
Trong những trường hợp này, nếu có yêu cầu, người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần.
Thủ tục nhận BHXH 1 lần
Hồ sơ đề nghị nhận BHXH 1 lần sẽ có sự khác nhau giữa người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài.
Đối với người lao động là người Việt Nam
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB)
- Đối với người ra nước ngoài định cư: nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Đối với người bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng: nộp thêm bản chính trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
- Đối với người thanh toán phí giám định y khoa: nộp thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.
- Đối với sĩ quan, quân nhân, chiến sĩ quân đội: nộp thêm bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV) (nếu có) mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Đối với người lao động là người nước ngoài
- Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB)
- Nếu mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng: có thêm bản chính trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
Nếu mắc các bệnh khác: thay bằng bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
- Nếu thanh toán phí giám định y khoa: có thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.
Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người lao động làm theo các bước dưới đây:
Bước 1, nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
Nếu nộp theo phương thức giao dịch điện tử thì đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN. Trường hợp chưa chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính.
Bước 2, cơ quan BHXH huyện/tỉnh tiếp nhận hồ sơ.
- Đối chiếu bản chính với các giấy tờ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho người lao động.
- Tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết cho người lao động.
Bước 3, người lao động trực tiếp nhận kết quả giải quyết.
Trường hợp không đến nhận trực tiếp thì người đến nhận thay phải có Giấy ủy quyền (Mẫu số 13-HSB) hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền.
Trong suốt quá trình làm thủ tục cho đến khi nhận được tiền, người lao động không phải mất bất cứ khoản lệ phí nào.
5 thiệt thòi khi nhận bảo hiểm xã hội 1 lần
Người ta vẫn ví sổ BHXH còn có giá trị hơn sổ tiết kiệm khi về già vì ngoài khoản tiền lương hưu hàng tháng được lĩnh, người nghỉ hưu còn được bảo hiểm y tế chăm sóc khi ốm đau. Lợi ích là vậy nhưng nhiều người vẫn đi rút BHXH 1 lần mỗi khi nghỉ việc hoặc khi cần một khoản tiền. Những người đã lĩnh bảo hiểm một lần phần lớn tiếp tục đi làm và bắt đầu đóng BHXH từ đầu, một vòng luẩn quẩn khi họ đi làm trở lại.
Dưới đây là 5 thiệt thòi khi nhận bảo hiểm xã hội 1 lần.
Thứ nhất, số tiền BHXH nhận được ít hơn nhiều so với số tiền đóng.
Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định, hàng tháng, người lao động đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí, tử tuất; người sử dụng lao động đóng 14% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động vào quỹ này.
Và như vậy, mỗi tháng, người lao động phải đóng tổng 22% mức tiền lương tháng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất, tương đương 01 năm đóng 22% x 12 = 2,64 tháng lương.
Trong khi đó, khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần, cứ mỗi năm được:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
- 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Có thể thấy, so với số tiền đóng thì số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần nhận được ít hơn rất nhiều.
Thứ 2, không được cộng nối thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều này đồng nghĩa với việc, nếu chưa nhận BHXH một lần, người lao động sẽ được cộng nối với thời gian tham gia BHXH trước đó. Ngược lại, nếu đã nhận BHXH một lần, thời gian tham gia BHXH sau này sẽ được tính mới.
Từ đó có thể dẫn tới, người lao động sẽ không đủ điều kiện hưởng lương hưu khi đã hết tuổi lao động hoặc nếu đủ thì tiền lương hưu khi về già cũng rất thấp.
Thứ 3, có thể không được cấp thẻ bảo hiểm miễn phí.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, đối tượng được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế bao gồm: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng…
Như vậy, người được nhận lương hưu sẽ được nhận thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Trường hợp đã nhận bảo hiểm xã hội 1 lần dẫn tới việc không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì đương nhiên, người lao động phải tự bỏ tiền để tham gia bảo hiểm y tế bằng cách tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình.
Thứ 4, mất cơ hội có thêm khoản tiền khi về già.
Bên cạnh việc không có thẻ bảo hiểm y tế, người lao động không được hưởng lương hưu còn không có cơ hội có thêm một khoản tiền.
Bởi lẽ, Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội nêu rõ, Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo thông lệ, cứ 1/7 hàng năm, mức lương hưu của người đang hưởng lương hưu đều được tăng lên. Điển hình như năm 2019, khi lương cơ sở tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2019 (tăng 7,19%) thì lương hưu của các đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí cũng tăng 7,19% so với tháng 6/2019.
Thứ 5, không được trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng.
Đây tiếp tục là hệ lụy khác từ việc nhận bảo hiểm xã hội 1 lần ảnh hưởng tới việc nhận lương hưu.
Theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014, người đang hưởng lương hưu chết thì người lo mai táng được nhận 01 lần trợ cấp mai táng với mức bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu chết.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 67, thân nhân của người này nếu đủ điều kiện còn được hưởng tiền tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Bên cạnh đó, cũng liên quan đến tiền tuất hàng tháng, điểm a khoản 1 Điều 67 này còn nêu, người lao động đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần thì thân nhân được nhận khoản tiền này.
Do đó, việc nhận BHXH 1 lần ảnh hưởng rất lớn đến chế độ tử tuất của người lao động.
Trên đây là những thông tin dựa vào các quy định của pháp về BHXH. Do đó, tùy vào nhu cầu của bản thân mà người lao động nên nhận BHXH 1 lần hay tích lũy hưởng lương hưu.
Hoàng Mai