Giới thiệu chung về bạch thược
Bạch thược hay còn gọi là mẫu đơn trắng, có tên khoa học là Paeonia lactiflora Pall., thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Bạch thược rất dễ bị nhầm thành thược dược (Dahha variabilis Desf., họ Cúc Asteraceae) như theo một số sách. Bạch thược thuộc loài thân thảo, sống lâu năm, cao từ 50 – 80 cm. Cây có rễ củ to, mập, mặt ngoài màu nâu, ruột màu trắng hoặc hồng nhạt. Lá mọc so le, có cuống dài, chia thành 3 – 7 thùy. Hoa to, mọc riêng lẻ ở ngọn thân, nhiều cánh màu trắng, nhị vàng.
Từ những năm 1970, giống bạch thược được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu á nhiệt đới vùng núi cao như Sa Pa, Tam Đảo.
Bộ phận dùng
Người ta thu hái rễ bạch thược khi cây được từ 3 – 5 năm tuổi vào vụ hè thu. Rễ được làm sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi, loại rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, đồ lên rồi phơi. Nhưng sau khi phơi 1 – 2 ngày lại tẩm nước cho mềm, lăn tròn rồi tiếp tục phơi khô.
Thành phần hóa học
Trong rễ bạch thược có chứa hoạt chất chính là paconiflorin - một glycosid hàm lượng tới 3.30 – 5.70%, oxypaeoniflorin, tinh bột, tannin, canxi oxalate, và các hợp chất triterpene và flavonoid…
Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm đã chỉ ra rằng bạch thược có các tác dụng dược lý sau:
- Tác dụng kháng khuẩn:
Bạch thược có khả năng ức chế các chủng vi khuẩn trực khuẩn lỵ, tụ cầu, thương hàn, phế cầu, trực trùng bạch hầu…
- Tác dụng lên sự co bóp của ống tiêu hóa:
Dịch chiết bạch thược khi sử dụng liều thấp gây ức chế; liều cao lúc đầu gây kích thích, sau gây ức chế sự co bóp của ruột thỏ thực nghiệm. Tác dụng này chủ yếu liên quan đến hoạt chất chính paconiflorin của bạch thược. Vì vậy mà vị thuốc này hay được dùng để trị các chứng đại tràng co thắt, hội chứng ruột kích thích.
- Tác dụng kháng cholin:
Giúp làm giảm sự co thắt, chống tiêu chảy và giảm đau do co thắt đường ruột.
Tính vị, công năng, công dụng
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, quy vào 3 kinh can (gan), tỳ (ruột), phế (phổi) có tác dụng bình can, giảm đau, dưỡng huyết điều kinh, tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.
Bạch thược thường được dùng để chữa đau bụng, tả lỵ do ruột co bóp quá mạnh, hoa mắt chóng mặt, các bệnh lý về mạch máu như viêm mạch huyết khối, tắc mạch, nghẽn mạch não, bế kinh, mồ hôi trộm…
Bài thuốc dân gian có bạch thược
- Bạch thược cam thảo thang (bài thuốc của Trương Phong Cảnh)
Bạch thược 8g, cam thảo 4g, sắc chia 2 lần uống trong ngày hoặc tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần.
Bài thuốc này chữa các chứng hai chân và đầu gối đau nhức, khó co duỗi, đau bụng, háo khát, đái đường.
- Bài thuốc chữa nhức đầu, hoa mắt
Quế chi gia linh truật thang: Bạch thược, quế chi, đại táo, sinh khương, phục linh, bạch truật mỗi vị 6g, cam thảo 4g. Sắc chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy
Bạch thược, trắc bách diệp sao sém đen, mỗi vị 12 – 20g, sắc uống (theo sách Nam dược thần hiệu).
Bạch thược là một vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh tốt. Hiện nay, bạch thược đã góp mặt vào công thức phối hợp 12 thành phần của thực phẩm bảo vệ sức khỏe Diếp cá vương.
Diếp cá vương là sự kết hợp của: Diếp cá, Bạch thược, Yến bạch, Hồng thự, Đương quy, Muống biển, Phong khương, Hoàng bá, Nghệ, Sa sàng tử, Phục linh giúp làm giảm táo bón và cải thiện các triệu chứng của trĩ đồng thời hỗ trợ thanh nhiệt giải độc, tăng cường chức năng đường tiêu hóa, đem lại một cơ thể khỏe khoắn hơn.
Số đăng ký: 940/2017/ATTP-XNCB
Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Hãy nhanh tay gọi đến số 0974 789 199 để được tư vấn chi tiết cách phòng ngừa và giảm táo bón hiệu quả.
Hoặc tham khảo rất nhiều thông tin hữu ích từ website Diepcavuong.com.
P.S: Nhân đợt tri ân khách hàng đã tin tưởng sử dụng sản phẩm trong suốt những năm qua, MT PHACO sẽ miễn phí giao hàng toàn quốc trong tháng 6 này nếu bạn không tìm được điểm bán nhà thuốc gần nhà nhất tại đây.
Diếp cá vương – không ngừng nỗ lực vì sức khỏe vàng của người Việt!
Tuấn Anh