Đất không có sổ đỏ, chuyển đổi mục đích sử dụng được không?
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ 2, Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định trên.
Thứ 3, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại trường hợp thứ nhất.
Thứ 4, đối với trường hợp không có giấy tờ quy định trên thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động thì người sử dụng đất cần chuẩn bị và nộp 1 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đều phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải theo đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Khi người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc một trong những trường hợp trên chỉ cần thực hiện duy nhất một thủ tục là đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.
Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, trong những trường hợp trên chỉ được phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu tự ý chuyển sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Hoàng Mai