Đất không cùng mục đích sử dụng hợp thửa được không?

Đất không cùng mục đích sử dụng hợp thửa được không?

Đồng Xuân Thuận

Đồng Xuân Thuận

Thứ 4, 20/11/2019 16:00

Bên cạnh nhu cầu tách thửa thì nhiều hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu hợp thửa để phù hợp với mục đích sử dụng. Vậy, không cùng mục đích sử dụng có hợp thửa được không?

Việc tách thửa đất, hợp thửa đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng có liên quan đến hoạt động lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất và phải tuân thủ quy định về yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.

Bất động sản - Đất không cùng mục đích sử dụng hợp thửa được không?

Đất không cùng mục đích sử dụng hợp thửa được không?. (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Tiết a, Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 8 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thì thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy, trường hợp hai thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng của một người sử dụng đất, khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng sẽ được hợp thành một thửa. Trình tự, thủ tục hợp thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp các thửa đất liền kề có các mục đích sử dụng đất khác nhau thì không đủ điều kiện hợp thành một thửa. Nếu muốn hợp thửa thì phải chuyển mục đích sử dụng đất về cùng một loại đất.

Thủ tục hợp thửa khi đất không cùng mục đích sử dụng

Để chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải xem loại đất mình sử dụng thuộc trường hợp có phải xin phép hay không. Nếu thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì chuẩn bị 1 bộ hồ sơ và thực hiện theo các bước sau:

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Ngoài ra, mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân xuất trình khi có yêu cầu.

Bước 1. Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu

- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

- Hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4. Trả kết quả

Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thời hạn thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).

Sau khi các thửa đất liền kề có chung mục đích sử dụng đất thì người có nhu cầu hợp thửa chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục hợp thửa đất.

Dưới đây là hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục hợp thửa đất:

1. Chuẩn bị hồ sơ hợp thửa

Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người có nhu cầu hợp thửa cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ như sau:

- Đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).

Ngoài ra, cần mang chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.

Lưu ý: Trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau:

+ Bản sao chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu.

+ Giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận.

Bước 1. Nộp hồ sơ

- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.

- Địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

- Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trao kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn được tính như sau::

- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Hoàng Mai

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.