Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trung học cơ sở công lập (THCS) để lấy ý kiến góp ý.
Theo đó, các chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS gồm: Giáo viên THCS các hạng III, II, I (mã số do Bộ Nội vụ cấp).
Đối với giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (bao gồm giáo viên thuộc đối tượng thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo và giáo viên không thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn được đào tạo) thì giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng IV.
Dự thảo quy định rõ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS từng hạng gồm, nhiệm vụ, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Về nguyên tắc, việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận, đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Khi bổ nhiệm không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp và nâng bậc lương. Không căn cứ trình độ đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mới được tuyển dụng.
Theo quy định, các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS gồm viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS theo quy định.
Cụ thể, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III đối với giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng III theo quy định.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II đối với giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng II theo quy định. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III đối với giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II theo quy định.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I đối với giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10) nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng I theo quy định. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II đối với giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng I theo quy định.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng IV đối với giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THCS.
Giáo viên mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS được tuyển dụng.
Cách xếp lương đối với giáo viên THCS
Điều 9 dự thảo quy định, các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89).
Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và thăng hạng thực hiện theo quy định trên và các quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp giáo viên đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II hoặc hạng I theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư này, nhưng hệ số lương thấp hơn hệ số lương khởi điểm của bảng lương quy định cho hạng thì vẫn bổ nhiệm vào hạng nhưng không thực hiện xếp lương mà vẫn hưởng hệ số lương và bảng lương đang hưởng cho đến thời điểm được hưởng hệ số ngang bằng với hệ số lương khởi điểm của bảng lương quy định cho hạng thì chuyển xếp vào bảng lương của hạng.
Tại dự thảo đưa ra 2 ví dụ về cách xếp lương đối với giáo viên THCS.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A đang được hưởng hệ số lương 3,66 bảng lương A1, Ông Nguyễn Văn A đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số …) quy định tại Thông tư này, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số …).
Tuy nhiên, do mức chênh lệch giữa hệ số lương khởi điểm 4,00 của bảng lương A2.2 với hệ số lương hiện hưởng 3,66 là 0.34, lớn hơn mức chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở bảng lương hiện hưởng (0,33) nên ông Nguyễn Văn A vẫn hưởng hệ số 3,66 bảng lương A1. Thời điểm ông Nguyễn Văn A hưởng hệ số lương 3,99 theo quy định thì mới được xếp lương 4,00 bảng lương A2.2.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B đang được hưởng hệ số lương 4,0 bảng lương A2.2, ông Nguyễn Văn B đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số …) quy định tại Thông tư này, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số …).
Tuy nhiên, do mức chênh lệch giữa hệ số lương khởi điểm 4,40 của bảng lương A2.1 với hệ số lương hiện hưởng 4,0 là 0,4, lớn hơn mức chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở bảng lương hiện hưởng (0,34) nên ông Nguyễn Văn B vẫn hưởng hệ số 4,0 bảng lương A2.2. Thời điểm ông Nguyễn Văn B hưởng hệ số lương 4,34 theo quy định thì mới được xếp lương 4,40 bảng lương A2.1.
Hoàng Mai