Ngày 23/6, Bộ Tài chính đã đăng tải dự thảo "Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại" để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến.
Chính sách quản lý xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo loại hình cho, tặng, hàng mẫu
Dự thảo đã sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng theo hướng ngắn gọn, chặt chẽ hơn.
Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư gồm: Các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thực hiện nhập khẩu xe không nhằm mục đích thương mại trừ xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết thưởng trú tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định trên (gọi tắt là người mua xe); Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Đối với quy định về điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu. Hiện nay theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC, các đối tượng được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan, nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 1 năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 1 xe ô tô và 1 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.
Tuy nhiên, Dự thảo đã đề xuất sửa đổi quy định trên như sau: Chính sách quản lý xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo loại hình cho, tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ. Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định, hàng hóa là tài sản di chuyển; hành lý cá nhân; hàng hóa phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao; quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
Về thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy, Dự thảo đề xuất sửa đổi lại quy trình được cho là chặt chẽ hơn với quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC.
Theo quy định tại Dự thảo thì hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu gồm:
Bản sao có chứng thực của hộ chiếu hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (đối với tổ chức).
Bản dịch tiếng Việt có chứng thực của Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe.
Bản chụp của quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghê về nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam); Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam); Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài (đối với trường hợp tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển về nước); Văn bản xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy phép làm việc tại Việt Nam (đối với trường hợp người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam).
Bản dịch tiếng Việt có chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật của văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài (đối với trường hợp xe ô tô, xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng).
Bản chụp của vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bản chính của giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô).
Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy).
Bản chính của Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có).
Chứng từ theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
Ngoài quy định khá chi tiết các loại giấy tờ trong hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu, Dự thảo còn đề xuất trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu tương đối chặt chẽ, bài bản.
Theo đó, địa điểm làm thủ tục là Chi cục Hải quan. Tại đây, người khai hải quan khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan, khai chi tiết thông tin về phương tiện nhập khẩu theo mẫu và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy); Tiếp đó, Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ quy định và đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng.
Về nội dung kiểm tra, Dự thảo đề xuất: Kiểm tra, đối chiếu để xác định có thuộc trường hợp được tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định; Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là chưa đúng, không phù hợp với hàng hóa thực tế thì phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định, xử lý vi phạm (nếu có), ban hành thông báo xác định trị giá hải quan.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo xác định trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không khai bổ sung về trị giá thì ban hành quyết định ấn định thuế trên cơ sở trị giá hải quan đã được ghi trên thông báo xác định trị giá hải quan; Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm làm thủ tục hải quan trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan đăng kiểm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để được đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục nơi đăng ký tờ khai phân công công chức theo dõi, tra hai quan cứu kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành trên cổng thông tin một của quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay tổ chức, cá nhân thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định.
Quả thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, tổ chức, cá nhân không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc tổ chức, cá nhân không chấp hành quy định về bảo quản hàng hóa thì Chi cục hái quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng về bảo quản, nếu tổ chức, cá nhân không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo quản hoặc xe đã được bản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Cũng theo Dự thảo, Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe ô tô (GCNOTO) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chất lượng (GCNXM) Người khai hải quan nộp 01 bản chính GCNOTO, GCNXM.
Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy), GCNOTO, GCNXM nhập khẩu được cơ quan kiểm tra chất lượng gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
Khi nhận được GCNOTO của cơ quan kiểm tra chất lượng gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra đối chiếu kết quả và thông tin khai trên tờ khai hải quan, nếu có khác biệt thì thông báo yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông tin theo kết quả kiểm tra; trường hợp có sự khác biệt dẫn đến làm thay đổi trị giá của hàng hóa thì xác định lại trị giá hải quan theo quy định, ban hành thông báo trị giá, quyết định ấn định thuế, thu đủ thuế trước khi thông quan hàng hóa.
Trường hợp người khai hải quan nộp không đúng thời hạn quy định (quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy, sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 3 tờ khai hải quan (đối với trường hợp tạm nhập khẩu; trường hợp nhập khẩu miễn thuế) và đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật” vào 01 tờ khai hải quan trả cho người khai hải quan 1 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật”, lưu 1 tờ khai hải quan; Các trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xác nhận thông quan trên 2 tờ khai hải quan, trả cho người khai hải quan 1 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan, lưu 1 tờ khai hải quan.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xe dưới dạng quà biếu, tặng thực hiện sao gửi tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã thông quan và thông báo cho cơ quan thuế địa phương theo địa chỉ khai báo trên tờ khai hải quan của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
Tuệ Minh