Kể từ ngày 1/8 tới đây, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về quy định quy trình cấp, thu hồi đăng kí, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các loại ô tô, xe máy mua bán qua nhiều chủ nhưng không còn các loại giấy tờ như hóa đơn mua bán, giấy chuyển quyền sở hữu, đăng ký xe... thì chủ xe vẫn có thể được giải quyết sang tên, đổi chủ.
Thủ tục sang tên xe đối với trường hợp xe được chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Cụ thể, điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe được chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như sau:
Thủ tục, hồ sơ sang tên
Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên
Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58 và nộp giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01).
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Về trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe. Nếu người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe. Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Về trách nhiệm của người đang sử dụng xe là trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên. Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe. Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Theo nội dung điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo thủ tục nêu trên đến hêt 31/12/2021.
Đi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Trước đó, mức phạt của lỗi này theo Nghị định 46/2016 cao nhất chỉ là 400.000 đồng đối với chủ sở hữu xe máy và 4.000.000 đồng đối với chủ sở hữu ô tô không sang tên đổi chủ theo tên của mình theo quy định. Có thể thấy, mức phạt mới đã tăng gấp đôi.
Cũng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 2 trường hợp:
- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông
- Qua công tác đăng ký xe.
Như vậy, lỗi “xe không chính chủ” không phải cứ đi xe của người khác đứng tên thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe của CSGT.
Hoàng Mai