Bệnh vảy nến là một bệnh lý viêm mạn tính với yếu tố gen không đồng dạng. Tỷ lệ xuất hiện mắc của bệnh vảy nến bình quân trên thế giới là từ 2-4%. Viêm khớp vảy nến xuất hiện trong khoảng 20% trong tổng số các ca bệnh. Stress tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc khởi phát các tổn thương vảy nến trên da và khớp. Nhiều con đường tiền viêm đóng vai trò trung gian cho quá trình tăng sinh quá mức và bất thường của các tế bào biểu bì sừng. Quá trình tương tác giữa tế bào da và tế bào miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của vảy nến.
Đã có những bước tiến vượt bậc trong điều trị hướng đích đối với vảy nến từ mức độ trung bình đến mức độ nặng, tuy nhiên việc cải thiện các liệu pháp cục bộ trên da đối với vảy nến mức độ nhẹ đến trung bình đặc biệt là trong quá trình tự điều trị của bệnh nhân vẫn là một nhu cầu được đặt ra. Liệu pháp sử dụng sản phẩm bôi cục bộ trong điều trị vảy nến từng chỉ giới hạn ở kem dưỡng ẩm và thuốc mỡ corticoid. Việc tự điều trị cho phép bệnh nhân độc lập hơn và tự do hơn trong điều trị.
Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học Journal of Biological Regulators & Homeostatic Agents, được tiến hành trên 722 bệnh nhân (382 nam, 340 nữ), với độ tuổi trung bình là 42,3 (từ 18 - 68). Bệnh nhân trong nghiên cứu mắc vảy nến thể mảng mức độ từ nhẹ đến trung bình nặng với thời gian mắc bệnh trung bình là 22,3 năm. Các bệnh nhân được sử dụng trong vòng 10 tuần, 3 pha liên tiếp các sản phẩm bôi Dr Michaels® (Soratinex®) gồm có Gel làm sạch, thuốc mỡ bôi đầu và bôi toàn thân và sản phẩm dưỡng da. Thành phần gồm hỗn hợp các loại tinh dầu thảo dược như tinh dầu hạnh nhân, dầu jojoba, dầu bơ, tinh dầu cà rốt, chiết xuất hoa cúc vạn thọ, tinh dầu cam, dầu mầm lúa mạch, dầu hạt mơ, tinh dầu hoa oải hương, dầu gỗ đàn hương…
Khi kết thúc nghiên cứu, có 12 bệnh nhân diễn biến nặng hơn và dừng điều trị; 18 bệnh nhân dừng điều trị vì không tuân thủ liệu trình; 22 bệnh nhân không có cải thiện; 84 bệnh nhân cải thiện ở mức độ trung bình với 26 - 50% vùng da tổn thương được phục hồi; 102 bệnh nhân cải thiện ở mức độ tốt (51 - 75% vùng da tổn thương được phục hồi); 484 (67%) bệnh nhân cải thiện đáng kể với 76 - 100% vùng da tổn thương được phục hồi.
Các tác dụng phụ được ghi nhận bao gồm viêm nang lông ở chi dưới trên 33 bệnh nhân. Tình trạng viêm nang lông có liên quan đến dòng sản phẩm bôi và xảy ra trên một vài mảng tổn thương ở chi dưới và cả ở vùng da xung quanh. Tình trạng này tự khỏi trên 28 bệnh nhân sau khi dừng sản phẩm bôi mà không cần thêm bất cứ biện pháp điều trị nào.
Có 18 bệnh nhân xuất hiện tình trạng ngứa trên da đầu và 27 bệnh nhân có tình trạng ngứa ở nửa thân mình trên. Triệu chứng ngứa tự đỡ mà không cần dừng sản phẩm bôi, 620 bệnh nhân hài lòng với kết quả lâm sàng đạt được với liệu trình điều trị này và 643 bệnh nhân muốn tiếp tục liệu trình điều trị này. Hầu hết các bênh nhân (586) cải thiện mức độ tốt và có đến 484 bệnh nhân cải thiện đáng kể với 76-100% diện tích da tổn thương được phục hồi.
Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, dòng sản phẩm Dr Michaels® (Soratinex®) có thể được sử dụng trên bệnh nhân vảy nến mức độ từ nhẹ đến trung bình nặng sau khi đã cân nhắc tới các tiêu chuẩn loại trừ.
Hệ thống phòng khám chuyên khoa Dr. Michaels Psoriasis & Skin Clinic tại 81-83 Lò đúc, Hà nội và 87 Trần Não, TP. Hồ Chí Minh và áp dụng phương pháp Dr Michaels: sử dụng các loại thảo dược để điều trị bệnh vảy nến, viêm da cơ địa, bệnh bạch biến và nhiều bệnh da liễu khác. Cơ sở được áp dụng theo tiêu chuẩn, phác đồ tương tự các phòng khám chuyên khoa Dr. Michaels tại Australia, châu Âu với nguồn thảo dược được sản xuất, nhập khẩu từ Australia. Phương pháp Dr. Michaels do Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Michael Tirant phát triển hơn 30 năm qua và được thừa nhận rộng rãi để điều trị vảy nến, viêm da cơ địa và nhiều bệnh da liễu khác. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cũng như các nghiên cứu đánh giá y học đã được công bố quốc tế tại những nước châu Âu, chứng minh giải pháp Dr. Michaels từ thảo dược đạt hiệu quả cao, an toàn và không có tác dụng phụ. Phương pháp này cũng được đánh giá là an toàn cho trẻ em và phụ nữ có thai. |
Theo Journal of Biological Regulators & Homeostatic Agents