Cà phê Robusta tiến gần mốc cao kỷ lục
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 126.600 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 127.200 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 127.100 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 127.200 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 127.100 đồng/kg ở Đắk R'lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 127.200 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 127.100 đồng/kg.
Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 127.100 đồng/kg.
Thị trường cà phê trong nước quay đầu tăng so với cùng thời điểm hôm qua.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9/2024 tăng 99 USD/tấn, ở mức 4.576 USD/tấn, giao tháng 11/2024 tăng 86 USD/tấn, ở mức 4.397 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica giao tháng 9/2024 tăng 1,3 cent/lb, ở mức 244,85 cent/lb, giao tháng 12/2024 tăng 1,4 cent/lb, ở mức 242,65 cent/lb.
Giá cà phê 2 sàn lại đồng loạt tăng. Từ đầu tuần thị trường cà phê liên tục đảo chiều. Phiên vừa qua, các sàn cà phê chịu ảnh hưởng tích cực từ thông tin lạm phát Mỹ hạ nhiệt mạnh vào tháng 6, khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể sẽ sớm giảm lãi suất.
Wall Street Journal nhận định, sau báo cáo CPI mới nhất, khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ hạ lãi suất vào tháng 9 đã tăng lên. Ngân hàng trung ương Mỹ đang giữ lãi suất trong phạm vi 5,25 - 5,5%, cao nhất trong hơn 22 năm.
Hôm 9/7, giá cà phê Robusta giao tháng 9 tăng lên mức cao kỷ lục mới 4.667 USD/tấn. Giá tăng sau khi Tổng cục Hải quan Việt Nam công bố số liệu cho thấy, xuất khẩu cà phê trong tháng 6 chỉ đạt 70.202 tấn, giảm 11,5% so với tháng 5. Sản lượng cà phê xuất khẩu tích lũy trong 6 tháng đầu năm của Việt Nam đạt 893.820 tấn, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết thúc phiên gần nhất, giá Robusta cũng đang tiến gần mức đỉnh lịch sử.
Thị trường cà phê Robusta bước vào chu kỳ tăng giá mạnh mẽ trong 18 tháng qua khi các nhà sản xuất lớn như Việt Nam chật vật đáp ứng nhu cầu đang tăng nhanh.
Hồ tiêu khu vực Tây Nguyên tăng cao
Giá hồ tiêu hôm nay trong khoảng 153.000 - 154.000 đồng/kg. Sau 1 ngày giảm, giá hồ tiêu khu vực Tây Nguyên lại tăng cao hơn Đông Nam Bộ. Thị trường đang không ổn định, với nhiều giao dịch giữa các nhà đầu cơ nhưng ít giao dịch hàng thực, thanh khoản thấp.
Tại tỉnh Đắk Lắk, giá hồ tiêu hôm nay được thu mua với mức 154.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Nông, giá hồ tiêu được thu mua với mức 154.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, giá hồ tiêu giao dịch ở mức 153.000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại Đồng Nai, giá hồ tiêu hôm nay ở mức 153.000 đồng/kg. Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giá hồ tiêu ở mức 153.000 đồng/kg. Còn tại tỉnh Bình Phước, giá hồ tiêu được thu mua với mức 153.000 đồng/kg.
Giá hồ tiêu đầu giờ sáng nay tăng 1.000 đồng/kg tại khu vực Đắk Lắk - Đắk Nông, giữ ổn định ở các địa phương còn lại so với cùng thời điểm hôm qua. Sau 1 ngày giảm, giá hồ tiêu khu vực Tây Nguyên lại tăng cao hơn Đông Nam Bộ.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng hồ tiêu quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại mức 7.191 USD/tấn, tăng 0,35%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.150 USD/tấn, giảm 0,35%; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.
Giá hồ tiêu trắng Muntok 9.156 USD/tấn, tăng 0,35%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen Việt Nam giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn. IPC tiếp tục điều chỉnh tăng nhẹ giá tiêu tại Indonesia.
Lãi suất bán của nông dân giảm dẫn đến giá tăng dần về cuối vụ thu hoạch. Điều này đã đẩy giá mua lên cao hơn. Thị trường đang không ổn định, với nhiều giao dịch giữa các nhà đầu cơ nhưng ít giao dịch hàng thực, thanh khoản thấp.
Dự đoán, diện tích hồ tiêu toàn cầu sẽ tăng từ năm 2025 trở đi, nhưng các loại cây trồng cạnh tranh như cà phê và sầu riêng vẫn mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho nông dân. Còn quá sớm để dự đoán chính xác về vụ mùa 2025, nhưng ngay cả khi điều kiện thời tiết thuận lợi sẽ không vượt quá sản lượng của năm 2024.
Về tình hình sản xuất của các nước, NedSpice thông tin, nhiệt độ cao và hạn hán ở các vùng trồng tiêu ở Brazil dẫn đến thiệt hại mùa màng, làm giảm ước tính sản lượng khoảng 10%.
Ở Indonesia, quy mô cây trồng có xu hướng giảm trong thời gian 5 năm qua, khi nông dân chuyển sang trồng các loại cây có lợi nhuận cao hơn như cọ dầu. Mặc dù mức giá hiện tại có thể khuyến khích trồng mới, nhưng chưa thể phục hồi trong ngắn hạn.
Các quốc gia khác như Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia và Campuchia có sản lượng tương đối ổn định trong vài năm qua, không có tác động đáng kể đến sự thay đổi tổng thể của nguồn cung toàn cầu.
Chi phí vận chuyển hàng hóa tăng nhanh và tắc nghẽn cảng ở châu Á tác động đến giá cả ở các thị trường nhập khẩu, và có thể gây ra sự chậm trễ vận chuyển. Điều này khiến giá tăng trong trung và dài hạn.
Gạo trong nước và xuất khẩu đồng loạt giảm
Với mặt hàng gạo hôm nay điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.650 - 10.750 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.750 đồng/kg, giảm 100 - 150 đồng/kg.
Trên thị trường gạo hôm nay giao dịch ổn định, gạo về nhiều, các kho mua cầm chừng, ít gạo đẹp, giá biến động .
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, hôm nay giá không có sự thay đổi. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa ổn định: IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ổn định 7.000 - 7.100 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh giảm nhẹ. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 467USD/tấn, giảm 1 USD; gạo 25% tấm ở mức 545 USD/tấn.
KHÁNH LINH (t/h)