Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ

Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ

Thứ 6, 16/08/2024 13:35

Giá nông sản: Giá bí đỏ Trà Vinh neo mức cao; lúa gạo điều chỉnh tăng; cao su cùng tăng trên hai sàn giao dịch thế giới; cà phê, hồ tiêu đồng loạt giảm.

Giá cà phê đột ngột giảm

Theo ghi nhận mới nhất, giá cà phê trên thị trường thế giới đột ngột giảm. Cụ thể, giá cà phê trực tuyến Robusta tại London giao tháng 9/2024 được ghi nhận tại mức 4.408 USD/tấn, giảm 2,74%; giá cà phê Arabica giao tháng 9/2024 tại New York ở mức 234,9 UScent/pound sau khi giảm 2,47%.

Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ- Ảnh 1.

Giá cà phê trên thị trường thế giới hôm nay đột ngột giảm mạnh.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 7, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 76.982 tấn, trị giá 381,2 triệu USD, giảm 29,3% về lượng nhưng tăng 23,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. 

Đặc biệt, giá cà phê xuất khẩu bình quân trong tháng vừa qua đạt kỷ lục 4.951 USD/tấn, tăng 7,8% so với tháng trước và tăng tới 75,1% (tương đương 2.123 USD/tấn) so với cùng kỳ năm 2023.

Tính chung 7 tháng đầu năm nay, giá xuất khẩu cà phê tăng 52,3% lên mức bình quân 3.682 USD/tấn. Nhờ đó, sản lượng xuất khẩu mặc dù giảm 12,4% so với cùng kỳ, nhưng giá trị thu về vẫn tăng 33,5%, đạt 979.353 tấn, trị giá 3,6 tỷ USD.

Với những yếu tố thuận lợi về giá, ngành cà phê được kỳ vọng có thể mang về kim ngạch xuất khẩu kỷ lục 5 tỷ USD trong năm nay.

Về thị trường xuất khẩu, Liên minh châu Âu (EU) vẫn là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm 39% tổng khối lượng xuất khẩu với 381.699 tấn, trị giá 1,37 tỷ USD. Mặc dù lượng cà phê xuất khẩu sang EU giảm 10,7%, trị giá lại tăng 39% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như Đức, Italia và Tây Ban Nha đạt lần lượt là 121.500 tấn, 91.082 tấn và 71.734 tấn. So với cùng kỳ, lượng cà phê xuất khẩu sang Đức và Tây Ban Nha giảm lần lượt 11,6% và 14,5%, trong khi xuất khẩu sang Italia tăng 17,8%.

Xuất khẩu cà phê sang một số thị trường lớn khác như Nhật Bản, Mỹ và Nga đã giảm đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường châu Á lại ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với Indonesia tăng 50,4%, Philippines tăng 63,7%, Trung Quốc tăng 27,2%, Thái Lan tăng 68,7%, và Malaysia tăng 61,7%.

Giá hồ tiêu giảm mạnh

Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay giảm mạnh tại các địa phương. Cụ thể, tỉnh Đắk Lắk giảm 4.000 đồng/kg về mức 138.000 đồng/kg. Thương lái tại Gia Lai, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước hiện đang thu mua hồ tiêu với giá 137.000 đồng/kg, giảm 4.000 - 5.000 đồng/kg tùy khu vực.

Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ- Ảnh 3.

Giá hồ tiêu hôm nay giảm mạnh tại các địa phương

Trên thị trường thế giới, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,49%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 12/8; giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,5% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu trong quý II/2024 đạt gần 80,65 nghìn tấn, trị giá 375,38 triệu USD, tăng 41,9% về lượng và tăng 59,1% về trị giá so với quý I/2024, tăng 5,3% về lượng và tăng 50,1% về trị giá so với quý II/2024. 

Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt xấp xỉ 141,4 nghìn tấn, trị giá 629,86 triệu USD, giảm 7,4% về lượng, nhưng tăng 30,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo ước tính, giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 7/2024 đạt mức 5.272 USD/tấn, tăng 13,2% so với tháng 6/2024 và tăng 53,5% so với tháng 7/2023. 

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 4.665 USD/tấn, tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá cao su hai sàn giao dịch cùng tăng
Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ- Ảnh 4.

Giá cao su hai sàn giao dịch cùng tăng

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,54% lên mức 332,8 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 14/8 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,76% ở mức 14.670 Nhân dân tệ/tấn.

Từ đầu năm 2024 đến nay, thị trường cao su vẫn bị chi phối bởi kinh tế toàn cầu chưa hoàn toàn lạc quan, căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang, trong khi nhu cầu của Trung Quốc chậm lại. Tuy nhiên, giá cao su vẫn tăng đáng kể do nguồn cung khan hiếm bởi các yếu tố mùa vụ.

Trong các tháng đầu năm 2024, lượng cao su nhập khẩu của các thị trường lớn như EU, Ấn Độ, Mỹ, Malaysia đều có xu hướng tăng do nhu cầu dần được cải thiện; Trong khi nhập khẩu của Trung Quốc lại giảm. 

Qua số liệu thống kê cho thấy, ngoài Trung Quốc và Ấn Độ, thì thị phần cao su của Việt Nam tại các thị trường này vẫn ở mức thấp.

Lúa gạo điều chỉnh tăng

Giá lúa gạo hôm nay ngày 16-8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thị trường trong nước tăng với cả mặt hàng lúa và gạo.

Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ- Ảnh 5.

Lúa gạo điều chỉnh tăng

Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng) nhiều gạo yếu, giao dịch ổn định, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) nguồn về ít, giá ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) nguồn về ít, giá neo cao, kho mua đều, cho giá vững, sức mua khá.

Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu lên ở mức 11.700 - 11.800 đồng/kg tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 13.750 - 13.850 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo tẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương nông dân chào giá cao, sức mua khá. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua khá, nông dân chào giá cao. Tại An Giang, lượng còn ít, nông dân chào giá tăng.

Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.500 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.300 - 8.400 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 8.300 - 8.400 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 8.000 đồng/kg, tăng 900 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.800 - 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.

Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định giữ ở mức 7.300 - 7.350 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 570 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 536 USD/tấn.

Giá bí đỏ ở Trà Vinh neo cao

Nông dân ở ấp Nhuệ Tứ B, xã Hàm Giang, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh chia sẻ: gia đình họ có 0,3ha đất chuyên canh màu; hàng năm thường trồng dưa leo, đậu đũa và khổ qua. Vụ màu đông - xuân năm 2022 - 2023, gia đình tham gia trồng bí đỏ và được doanh nghiệp thu mua với giá bao tiêu từ 5.000 đồng/kg, trở lên; nếu thị trường lên thì giá mua sẽ tăng. Trong 02 vụ liên tiếp, giá bí đỏ tăng cao (trên 7.000 đồng/kg), người trồng bí đỏ rất phấn khởi.

Giá nông sản 16/8: Bí đỏ neo mức cao, lúa gạo điều chỉnh tăng nhẹ- Ảnh 6.

Giá bí đỏ ở Trà Vinh tăng cao

Ghi nhận từ các hộ trồng bí đỏ ở Hàm Giang, cho thấy với giá bí dao động ở mức 6.000 - 6.500 đồng là người trồng bí có lời. Các hộ trồng bí cho biết: ngoài thu nhập qua việc bán bí trái; người trồng còn thu nhập thêm việc bán bông bí, trung bình 1.000m2 trồng bí đỏ cho sản lượng bông từ 130 -150kg/vụ; giá bán 10.000 - 12.000 đồng/kg bông và người trồng bí thuê nhân công hái 5.000 đồng/kg.

Nông dân ở ấp Nhuệ Tứ A, xã Hàm Giang, cho biết: đây là vụ thứ 02 gia đình tham gia trồng bí đỏ trên diện tích 0,2ha. Qua đó, trong vụ thứ 02, đã thu hoạch 04 tấn trái với giá 8.000 đồng/kg và 350kg bông bí, giá 10.000 đồng/kg. Tổng thu nhập trên 35 triệu đồng, trong đó chi phí khoảng 20 triệu đồng.

Theo Hợp tác xã nông nghiệp Hàm Giang: Trong vụ màu đông - xuân 2023 - 2024, gia đình có liên kết với nông dân để trồng 03ha và thu mua theo giá thị trường; bình quân năng suất đạt 15 - 17 tấn trái/ha. Giá bí đỏ dao động từ 7.000 - 8.000 đồng/kg, người trồng có thu nhập 70 - 80 triệu đồng/ha/vụ.

KHÁNH LINH (t/h)

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.