Mới đây, HĐND Tp.Hà Nội đã thông qua nhiều Nghị quyết quan trọng để hướng dẫn thực hiện Luật Thủ đô. Đáng chú ý có Nghị quyết số 19/2025 quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, và bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng chính sách. Nghị quyết được ban hành để hướng dẫn thực hiện điểm a, b, khoản 3, 4 Điều 27 của Luật Thủ đô.
Theo đó, đối tượng hưởng chính sách là người đang thường trú tại Hà Nội, có nhu cầu được hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, BHYT gồm: Người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình thoát nghèo, hộ gia đình thoát cận nghèo theo quy định chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo đa chiều của Tp.Hà Nội.

HĐND Tp.Hà Nội đã có Nghị quyết hướng dẫn về mức đóng bảo hiểm cho đối tượng chính sách theo Luật Thủ đô.
Người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa có thẻ bảo hiểm y tế; người khuyết tật nhẹ chưa có thẻ BHYT (không bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ dưới 16 tuổi); người dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc và chưa có thẻ BHYT;
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của thành phố, chưa được cấp thẻ BHYT đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn Hà Nội (kể cả công lập và ngoài công lập).
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của Thành phố; người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 159/2025 của Chính phủ và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định trên).
Về mức hỗ trợ, ngoài mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được quy định tại Nghị định số 159/2025 của Chính phủ, người tham gia BHXH tự nguyện được hỗ trợ thêm tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo BHXH nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, hỗ trợ thêm 50% mức đóng bảo BHXH tự nguyện đối với người tham gia thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ thêm 60% mức đóng BHXH tự nguyện đối với người thuộc hộ cận nghèo; hỗ trợ thêm 10% mức đóng BHXH tự nguyện đối với các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP.
Về BHYT, theo Nghị quyết sẽ hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với thành viên hộ gia đình nghèo được công nhận thoát nghèo đồng thời thoát cận nghèo, thành viên hộ gia đình cận nghèo được công nhận thoát cận nghèo. Thời gian hỗ trợ 36 tháng kể từ tháng được công nhận thoát cận nghèo.
Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc và chưa có thẻ BHYT; hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người khuyết tật nhẹ chưa có thẻ BHYT (không bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ dưới 16 tuổi).
Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa có thẻ BHYT. Hỗ trợ thêm 30% mức đóng BHYT đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2023 của Chính phủ.
Hỗ trợ thêm 70% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của thành phố, chưa được cấp thẻ BHYT đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (kể cả công lập và ngoài công lập).
Hỗ trợ thêm 30% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của thành phố.