Để tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế do chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh, mới đây, Cục Thuế TP Hà Nội đã ban hành công văn số 29592/CTHN-KK ngày 29/7/2021 liên quan đến quy định xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian thực hiện Chỉ thị 17/CT-UBND.
Theo đó, trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ (thường trú, tạm trú) nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh COVID-19, nếu phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian bị cách ly (bao gồm cả thời gian cách ly toàn xã hội theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, cách ly theo vùng, khu vực theo quyết định thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) không thể thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định pháp luật dẫn đến chậm nộp hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Việc miễn xử phạt này tuân theo quy định tại khoản 4 điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính, đó là "vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng".
Hết thời gian cách ly, nếu người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế thì xác định số ngày chậm nộp kể từ ngày kết thúc cách ly theo từng trường hợp cụ thể.
Các trường hợp trong thời gian cách ly toàn xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ (được hướng dẫn tại Công văn số 2601/VPCP- KGVX ngày 3/4/2020 của Văn phòng Chính phủ) nhưng vẫn được hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường thì phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật, nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế, chậm nộp tiền thuế sẽ thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
Mức phạt |
Hành vi |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Căn cứ |
Phạt cảnh cáo |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 1 Điều 13 |
Từ 02 - 05 triệu đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên |
Khoản 2 Điều 13 |
|
Từ 05 - 08 triệu đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Khoản 3 Điều 13 |
|
Từ 08 - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: |
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày. - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) - Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**)
|
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 4 Điều 13 |
Từ 15 - 25 triệu đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 5 Điều 13 |
H.H