Năm học 2024-2025, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam sẽ tăng mức học phí so với năm ngoái. Mức học phí áp dụng cho cả ba ngành đào tạo là: Bác sĩ y khoa, Bác sĩ y học cổ truyền và Dược sĩ là 27,6 triệu đồng/năm (tăng 3,1 triệu đồng so với năm học trước).
Trường Đại học Y Dược Thái Bình dự kiến học phí năm học 2024 - 2025 với ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Dược học: 41,3 triệu đồng/năm; ngành Y học dự phòng, Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học: 31,2 triệu đồng/năm.
Trường Đại học Y Hà Nội dự kiến áp dụng mức học phí với các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Y khoa (phân hiệu Thanh Hóa) có mức học phí cao nhất (55,2 triệu đồng/năm học). Các ngành khác mức học phí thấp hơn dao động từ 15 triệu đến 41,8 triệu đồng.
Trường Đại học Y Dược Tp.HCM dự kiến học phí cao nhất là ngành răng hàm mặt 84,7 triệu đồng/năm học; Y khoa với 82,2 triệu đồng/năm học. Các ngành khác có học phí thấp hơn ở mức 46 triệu đồng/năm học.
Trường Đại học Y Dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) dự kiến học phí năm học 2024-2025 với ngành Y khoa là 55 triệu đồng/năm; Dược học 51 triệu đồng/năm. Các ngành còn lại có học phí khoảng 27,6 triệu đồng/năm học.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch dự kiến học phí một số ngành cao như Y khoa, răng hàm mặt, Dược học, Y học cổ truyền là 55,2 triệu đồng/năm. Các ngành còn lại là 41,8 triệu đồng/năm học.
Ngành Dược học của Trường Đại học Dược Hà Nội dự kiến học phí là 24,5 triệu đồng/năm. Học phí 3 ngành còn lại là Hóa dược, Hóa học và Công nghệ sinh học từ 15,2 đến 21,2 triệu, tăng 1,7-2,7 triệu đồng.
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng dự kiến mức học phí với nhóm sinh viên nhập học trước năm học 2023-2024, các ngành Y khoa, Răng hàm mặt và Dược học là 35 triệu đồng/năm học; các ngành Y học dự phòng, Y học cổ truyền thu 32 triệu đồng/năm; các ngành Điều dưỡng và Kỹ thuật xét nghiệm y học thu 27 triệu đồng/năm. Với nhóm sinh viên nhập học từ năm học 2023-2024, mức học phí tương ứng lần lượt là 45 triệu đồng/năm, 39 triệu đồng/năm và 35 triệu đồng/năm học.
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên dự kiến các khối ngành Y dược học phí là 46 triệu đồng/năm; các khối ngành Sức khỏe là 36 triệu đồng/năm học.
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương dự kiến mức học phí cao nhất với ngành Y khoa ở mức gần 39 triệu đồng/năm. Các ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học và Kỹ thuật phục hồi chức năng cùng có mức học phí hơn 29 triệu đồng/năm. Riêng ngành Điều dưỡng có học phí hơn 23 triệu đồng/năm.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định dự kiến của năm học 2024-2025 theo số tín chỉ. Theo đó, mỗi tín chỉ thu 650.000 đồng.
Trường Đại học Y Dược (Đại học Huế) dự kiến áp dụng mức học phí năm học 2024-2025 với tân sinh viên ngành Y khoa, Răng hàm mặt và Dược học là 48,9 triệu đồng/năm; ngành Y học cổ truyền có học phí 44 triệu đồng/năm; các ngành Y học dự phòng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Điều dưỡng chung mức học phí 34,4 triệu đồng/năm; ngành Hộ sinh và Điều dưỡng thu 32 triệu đồng/năm. Riêng ngành Y tế công cộng thu học phí thấp nhất với 29,3 triệu đồng/năm.
Trường Đại học Y tế công cộng dự kiến mức học phí cử nhân Y tế công cộng và cử nhân Dinh dưỡng là 24 triệu đồng/năm; cử nhân Kỹ thuật xét nghiệm y học và cử nhân Kỹ thuật phục hồi chức năng là 30,3 triệu đồng/năm; cử nhân Công tác xã hội 15 triệu đồng/năm và cử nhân Khoa học dữ liệu là 22,96 triệu đồng/năm.
Năm nay dự kiến ngành Dược học của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ dự kiến mức học phí 49,7 triệu đồng/năm tuy nhiên ở mỗi ngành sẽ có mức khác nhau như học phí ngành Y khoa, Răng hàm mặt là 49,1 triệu đồng/năm. Ngành học có mức học phí thấp nhất là Hộ sinh, Y tế công cộng, Kỹ thuật hình ảnh y học, đều khoảng 33 triệu đồng/năm.
Khoa Y Dược (Đại học Đà Nẵng) dự kiến học phí là 27,6 triệu đồng/năm học đối với 3 ngành Y khoa, Răng hàm mặt, Dược học. Ngành Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học có học phí 20,9 triệu đồng/năm.
Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột dự kiến học phí dao động từ 20-60 triệu đồng/năm.
Lộ trình tăng học phí đại học
Mức trần học phí đại học từ năm học 2023-2024 đến năm học 2026-2027 được điều chỉnh theo hướng lùi 1 năm so với lộ trình tại Nghị định 81.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 97/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục.
Theo đó, Nghị định số 97/2023/NĐ-CP điều chỉnh lộ trình học phí như sau:
Giữ ổn định học phí từ năm học 2023-2024 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông bằng mức học phí năm học 2021-2022.
Lùi lộ trình học phí của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập 1 năm so với quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP (tức là học phí năm học 2023-2024 tăng so với học phí năm học 2022-2023 nhưng mức tăng thấp hơn so với lộ trình quy định tại Nghị định 81) để phù hợp với điều kiện thực tiễn và giảm bớt khó khăn cho học sinh, sinh viên.
Các chính sách miễn, giảm học phí được quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP tiếp tục được giữ nguyên để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và có điều kiện khó khăn.
Theo chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ, thời gian tới, Bộ GDĐT sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tổng thể, xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 81/2021/NĐ-CP để xác định lộ trình học phí phù hợp, đảm bảo thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và quy định về tự chủ tài chính.
Đồng thời, tiếp tục rà soát, đảm bảo chính sách miễn, giảm học phí cho các đối tượng chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo việc tiếp cận bình đẳng trong giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; chính sách phổ cập giáo dục, phân luồng ở cấp phổ thông.
Trúc Chi (t/h theo Nhân Dân, Lao Động)