1. Nấm Thái Dương (Agaricus blazei)
Nấm Thái Dương hay còn được biết đến với cái tên tiếng khoa học phổ biến: Nấm Agaricus. Theo TS. Nalini Chilkov – Bác sĩ Chuyên khoa Ung thư – Chủ tịch Viện Nghiên cứu và Giáo dục Ung thư Hoa Kỳ cho biết: “Nấm Thái dương đã tạo nên cơn sốt lớn nhất khi một nghiên cứu với sự tham gia của 3 tổ chức y khoa uy tín tại Tokyo là Khoa Y – Đại học Tokyo, Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Quốc gia Nhật Bản và Đại học Dược Tokyo đã cho thấy khả năng hồi phục tới 90% ở động vật thí nghiệm là chuột lang (guinea pigs) được tiêm các tế bào ung thư loại sarcoma 180.
Nấm Thái dương hoạt hoá đại thực bào và interferon dẫn tới việc thu nhỏ khối u, dừng di căn và giảm tái phát ung thư trong tương lai. Nấm này còn hạn chế tác dụng phụ của hoá trị.” (1)
2. Nấm Vân Chi (Coriolus versicolor)
Trong bài viết của mình, TS. Bác sĩ cũng nêu rất rõ vai trò của Nấm Vân Chi trong việc ứng dụng vào hỗ trợ điều trị ung thư.
Theo những tài liệu mà bà tìm hiểu thì đây là một trong những loài nấm y học được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất thế giới do có tác dụng điều hoà đáp ứng sinh học (biological response modifier). Nấm Vân Chi đã được YHCT Trung Hoa sử dụng hàng thế kỷ như một phương thuốc bổ dưỡng. Các nghiên cứu cho thấy nấm Vân Chi có tác dụng cải thiện tỷ lệ sống sót và đóng vai trò như một chất điều hoà miễn dịch có tác dụng kích thích miễn dịch và chống khối u.
Ngoài ra, Nhiều nghiên cứu còn cho thấy nấm Vân Chi (thành phần của Immunobal) có tác dụng hiệp đồng gia tăng tác dụng của hoá trị cũng như giảm các tác dụng phụ của xạ trị. (1)
3. Nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum)
Nấm Linh Chi từ lâu đã được con người coi trọng như một vị thuốc Đông y có tác dụng rất tốt trong việc hỗ trợ tăng cường sức khỏe và điều trị bệnh tật .
Khi tìm hiểu về công dụng của các loài nấm đối với vấn đề ung thư, TS. Bác sĩ đánh giá rất cao tác dụng của loài nấm này. Bà nói rằng: “Nấm Linh Chi được Y học cổ truyền Trung Hoa coi là một trong những chất bổ trường sinh được sử dụng trong điều trị ung thư để cải thiện sức sống, sức khoẻ và độ bền để kéo dài cuộc sống. Nấm Linh chi nâng cao đáp ứng miễn dịch, làm nhẹ các tác dụng phụ của hoá trị như buồn nôn, giảm độc tính đối với thận và tăng khả năng chống oxy hóa, bảo vệ DNA của các tế bào trong cơ thể.
Các phân tử sinh học và polysaccharides có hoạt tính trong nấm Linh Chi cho thất hoạt hoá tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK Cells) tốt hơn, qua đó giảm di căn ung thư. Nấm Linh Chi cũng cho thấy có tác dụng làm giảm sự phát triển (tạo mạch máu nuôi dưỡng) của khối u cũng như kích hoạt sự “chết theo chu trình” của tế bào ác tính". (1)
4. Nấm Maitake (Grifola frondosa)
Nấm Maitake (một trong những thành phần chính của Immunobal) được YHCT Nhật Bản sử dụng từ lâu do có chứa phổ rộng các hoạt chất sinh học có tác dụng kích thích hoạt động của các tế bào tiêu diệt tự nhiên ở bệnh nhân ung thư.
Các nghiên cứu tại Nhật Bản cũng cho thấy nấm Maitake có tác dụng tiềm năng trong việc ngăn chặn khối u phát triển và kích hoạt sự chết theo chu trình tự chết (apoptosis) của các tế bào ác tính thông qua phương pháp gia tăng miễn dịch đặc hiệu của mình. Nấm Maitake còn có tác dụng bảo vệ tế bào do có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và giảm các enzyme CO2 gây viêm vốn rất phổ biến trong sinh lý học ung thư.
Nấm Maitake là loại nấm được các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu từ lâu. Bên cạnh phổ rộng các hoạt chất sinh học có tác dụng kích thích hoạt động của các tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK Cells) ở bệnh nhân ung thư, nấm Maitake có chứa Grifolan, một chất thuộc nhóm beta glucan, có tác dụng hoạt hoá đại thực bào có tác dụng tìm kiếm và tiêu diệt các tế bào ung thư phát sinh trong cơ thể.
Một thành phần khác, gọi là dẫn chất D (d-fraction), kích thích hệ miễn dịch không chỉ ở trong mạch máu mà còn ở quy mô tế bào, cho thấy khả năng hiệp đồng gia tăng tác dụng nhưng lại làm giảm tới 95% tác dụng phụ của hoá trị.
Không chỉ khẳng định tác dụng của nấm Maitake bằng những dữ liệu của y học thế giới nói chung. Bà còn đưa ra Nghiên cứu của Đại học Dược Kobe.
Nghiên cứu này cũng cho thấy nấm Maitake phá huỷ khối u và có tác dụng trên ung thư bạch cầu, dạ dày và xương. Các nhà nghiên cứu của Trung tâm Y khoa New York do BS. Sensuke Konno phụ trách cho thấy chiết xuất nấm Maitake có tác dụng thu nhỏ khối u. (1)
5. Nấm Đông cô (Lentinula edodes)
Đây là một loại nấm ăn phổ biến. Nấm Đông cô chứa một loại glucan được gọi là AHCC (Active Hexose Correlated Compound) và được sử dụng rộng rãi trong hỗ trợ và bổ sung cho điều trị ung thư ở Nhật Bản. Năm 1976, một công ty Nhật Bản đã đăng ký bản quyền một vài chiết xuất của nấm Đông cô dưới tên PSK và sau này là PSP.
Các chất này về sau được Bộ Y tế Nhật Bản phê duyệt là một thuốc chống ung thư với tên thương mại là Lentinan. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy bệnh nhân sử dụng Lentinan có tỷ lệ sống sót cao hơn, chất lượng cuộc sống cao hơn và tỷ lệ tái phát ung thư thấp hơn.
Nấm Đông cô còn có tác dụng tăng hoạt động nhận biết và diệt trừ khối u của NK Cells. (1)
6. Đông trùng Hạ thảo (Cordyceps sinensis)
Riêng về thành phần Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis cũng đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh được tác dụng của loài Đông dược bậc nhất này.
Các nghiên cứu chứng minh Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis cung cấp tới 7 nhóm chất sinh học quý giúp bồi bổ và đảm bảo dinh dưỡng cho cơ thể. Ngoài ra, Đông trùng Hạ thảo còn tăng cường miễn dịch, hạn chế các tác dụng phụ của hoá trị và xạ trị trên tủy xương và niêm mạc ruột, bồi bổ và bảo vệ gan, thận, đào thải độc tố. Đây là thảo dược hàng đầu được YHCT các nước Phương Đông như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc... sử dụng từ lâu đời để bồi bổ cơ thể và phòng chống ung thư.
Các nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện ở Trung Quốc và Nhật Bản liên quan đến bệnh nhân ung thư, mang lại kết quả tích cực. Cụ thể, một nghiên cứu với sự tham gia của 50 bệnh nhân ung thư phổi, các bệnh nhân được điều trị bằng Đông trùng Hạ thảo Cordyceps Sinensis với liều 6g mỗi ngày, trong thời gian 2 tháng, kết hợp với hóa trị liệu.
Kết quả cho thấy có tới 68%-100% bệnh nhân có cải thiện các triệu chứng do tác dụng phụ như đau, ho, chóng mặt, buồn nôn… 46% bệnh nhân có kích thước khối u được giảm, 18% có kích thước khối u giảm <25% hoặc không thay đổi, chỉ 1 bệnh nhân (2%) có kích thước khối u vẫn phát triển. (2)
Từ những khẳng định của các chuyên gia, có thể nói, Immunobal được các nhà khoa học Mỹ nghiên cứu và sản xuất dựa trên chính những kết quả nghiên cứu ứng dụng trong ung thư của từng loại nấm. Với thành phần là 6 loài nấm quý, Immunobal chính là một trong những sản phẩm hỗ trợ toàn diện cho bệnh nhân ung thư trong cả ba giai đoạn: phòng ngừa - điều trị - chống tái phát.
>> Hãy cùng xem chi tiết tác dụng của Immunobal đối với bệnh nhân ung thư tại: https://tangmiendich.com/immunobal-thong-tin-san-pham/
Tài liệu khoa học:
(1). Source: www.aiiore.com – Six Cancer-Fighting Medicinal Mushrooms – Huffingpost, Dec 2012)
(2). Zhu, J., Halpern, G. and Jones, K. (1998). The Scientific Rediscovery of a Precious Ancient Chinese Herbal Regimen:Cordyceps sinensis Part II. The Journal of Alternative and Complementary Medicine, 4(4), pp.429-457.
Thế Hưng