Khi nào cho vay nặng lãi là phạm tội?

Khi nào cho vay nặng lãi là phạm tội?

Thứ 4, 18/09/2013 10:45

Khế ước vay nợ không thể hiện khoản lãi vì khi giao tiền, chủ nợ chỉ đưa cho tôi có 80 triệu, 20 triệu còn lại thì họ nói là trừ vào tiền lãi trước. Vậy việc làm này của chủ nợ có dấu hiệu hình sự của việc cho vay nặng lãi không?

Tôi có vay 100 triệu đồng của một người, tiền lãi là 5.000đồng/1 triệu/1 ngày. Tuy nhiên khế ước vay nợ không thể hiện khoản lãi vì khi giao tiền, chủ nợ chỉ đưa cho tôi có 80 triệu, 20 triệu còn lại thì họ nói là trừ vào tiền lãi trước. Vậy việc làm này của chủ nợ có dấu hiệu hình sự của việc cho vay nặng lãi không? Làm gì để có bằng chứng về những kiểu làm ăn khuất tất này để tố cáo với cơ quan công an? Văn Lâm (Hà Nội)

Luật sư Nguyễn Phú Thắng (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) Trả lời:

Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Hình sự, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau đây:

Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên. Theo quy định của khoản 1 Điều 476 Bộ Luật Dân sự 2005 về lãi suất thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng, nếu lãi suất cho vay gấp 10 lần mức lãi suất này thì có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi.

Luật sư - Khi nào cho vay nặng lãi là phạm tội?

Ảnh minh họa

Thứ hai: Có tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh khó khăn, quẫn bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất “chuyên bóc lột” của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: Người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và tiền thu được từ việc phạm tội làm nguồn sống chính của mình.

Như vậy, lãi suất mà người đó tính với bạn là 180%/năm, bạn có thể tra cứu lãi suất cho vay cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm hợp đồng vay tiền (khế ước vay tiền) có hiệu lực, có thể là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm trao tiền/tài sản, sau đó đối chiếu với cách tính lãi suất như trên để nhận định người cho vay có dấu hiệu hình sự của “Tội cho vay nặng lãi” hay không.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự hiện hành cũng như trong quá trình tác nghiệp, Luật sư chúng tôi cho rằng chứng cứ buộc tội rất cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án, là cơ sở quan trọng để cơ quan tiến hành tố tụng kết luận hành vi của một người có hay không phạm tội. Như vậy, bạn có thể cung cấp cho cơ quan công an những nội dung sau: vật chứng (có thể bao gồm tài liệu, băng ghi âm, ghi hình); lời khai về vụ việc của người làm chứng, của những người bị hại để họ tiến hành xác minh, làm rõ hành vi và các chứng cứ liên quan, từ đó có cơ sở để khởi tố vụ án hình sự khi hành vi của người cho vay có dấu hiệu phạm tội.

Theo giadinh.net.vn

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.