Loại quả đang được nhắc đến là quả dứa dại. Dứa dại còn có tên gọi là dứa gỗ, dứa gai. Đông y gọi tên là lỗ cổ tử, sơn ba la (dứa núi), dã ba la (dứa dại). Tên khoa học là Pandanus tectorius Sol.
Dứa dại phân bố nhiều Myanmar, Thái Lan, Ấn Độ, Campuchia, Trung Quốc và Việt Nam. Loài thực vật này ưa sống ở những vùng đất có độ mặn cao như dọc bờ ngòi nước mặn, bờ bụi ven biển,…
Dứa dại cao 3 - 4m, lá mọc ở đầu nhánh. Mép lá gai sắc nhọn, hình bản, chiều dài khoảng 1 - 2m. Bông mo màu trắng, mọc đơn độc và có mùi thơm đặc trưng. Quả hình trứng, màu vàng cam, có cuống, bề mặt quả sần sùi. Rễ, hoa, quả, lá và đọt non của cây đều có thể được sử dụng để làm thuốc.
Người ta thu hoạch rễ cây dứa dại khi nó còn non, rủ xuống nhưng chưa bám vào đất, sau đó rửa sạch, thái lát sấy hoặc phơi khô để dùng dần. Phần màu trắng của cuống lá khi còn non có thể ăn. Quả của cây dứa dại thái mỏng phơi khô.
Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được những thành phần hóa học có trong cây dứa dại. Tuy nhiên, hoa dứa dại chứa rất nhiều tinh dầu benzyl, có thể chưng cất hạt phấn hoa và lá để lấy hương liệu hay làm dầu thơm
Tác dụng của cây dứa dại
Theo Y học cổ truyền từng bộ phận của cây dứa dại có tác dụng khác nhau:
- Quả dứa dại tính bình, vị ngọt thường được sử dụng để bổ tỳ vị, ích nguyên khí, điều hòa âm dương, làm mạnh trí thần, ích huyết, giải ngộ độc rượu, nhẹ đầu, sáng mắt, khai tâm, tiêu đờm…
Trong sách Cương Mục Thập Di có giới thiệu bài thuốc chữa triệu chứng thị lực giảm, nhìn không rõ, bằng quả dứa dại. Cách làm là thái lát mỏng quả dứa dại ngâm mật ong, ăn mỗi ngày một quả, liệu trình một tháng.
Để tăng sinh lý nam giới, chữa viêm tinh hoàn, bài thuốc là hạt quả dứa dại 60 g nấu cùng lá quất hồng bì 30 g, lấy nước rửa hàng ngày.
- Lá dứa dại non có vị ngọt, tính hàn, có công dụng tán nhiệt độc, lương huyết, cầm máu, sinh cơ, được dùng để chữa các chứng bệnh như sởi, ban chẩn, nhọt độc, chảy máu chân răng... Phần đọt non của lá cây dứa dại có vị ngọt và tính lạnh, có thể giải độc, thanh nhiệt cơ thể. Sắc phần đọt non dứa cùng búp tre để uống giúp thanh tâm giải nhiệt.
- Hoa dứa dại tính hàn, vị ngọt, dùng để chữa sán khí (thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), đối khẩu sang (nhọt mọc ở gáy chỗ ngang với miệng), cảm mạo.
- Rễ dứa dại tính mát, vị ngọt, có công dụng làm ra mồ hôi, giải nhiệt, chữa cảm mạo, sốt dịch, viêm gan, viêm thận, viêm đường tiết niệu, đau mắt đỏ, thương tổn do chấn thương. Rễ dứa dại có thể sắc cùng hạt chuối hột và kim tiền thảo, uống 2-3 lần trong ngày, mỗi lần 100-150 ml, trước bữa ăn, để chữa sỏi thận, viêm tiết niệu. Rễ dứa dại sao thơm sắc uống 2 lần một ngày còn chữa mất ngủ.
Lưu ý khi sử dụng cây dứa dại
Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Vinmec cho biết, hầu hết các bộ phận của cây dứa dại đều có tính hàn, do đó nên thận trọng khi dùng cho người bị tỳ vị hư hàn.
Cây dứa dại được ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, khoa học chưa thực sự chứng minh được tác dụng thu nhỏ kích thước viên sỏi của vị thuốc này. Vì vậy, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để có phương pháp điều trị phù hợp và phòng ngừa những rủi ro không đáng có có thể xảy ra.
Quả dứa dại có lớp phấn trắng có độc tính cao, nếu không bào chế đúng cách khi dùng rất dễ bị ngộ độc, thậm chí là suy thận. Lớp phấn độc này cũng có thể bám vào các bộ phận khác của cây, do đó trước khi sử dụng, người dùng lưu ý phải rửa thật sạch nguyên liệu.
Minh Hoa (t/h)