Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 18 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt, Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan…
Một trong những nội dung đáng chú ý là nếu quá thời hạn nộp phạt thì cá nhân, tổ chức sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số ngày chậm nộp bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp phạt đến trước ngày nộp vào ngân sách Nhà nước.
Về hình thức thu, nộp tiền phạt, đối với trường hợp nộp bằng tiền mặt trực tiếp, thì ngày xác định nộp là ngày Kho bạc Nhà nước, hoặc ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định.
Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định nộp là ngày người nộp phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công.
Về quy trình, thủ tục thu, nộp, việc thu tiền phạt phải căn cứ vào quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định. Khi nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, hoặc ngân hàng thương mại thì cá nhân, tổ chức phải xuất trình quyết định xử phạt, nộp đúng số tiền và thời hạn trong quyết định xử phạt.
Trường hợp chuyển khoản thì thông tin phải bao gồm nội dung nộp phạt, số quyết định và ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Người thu tiền phạt trực tiếp phải lập bảng kê theo mẫu và nộp toàn bộ vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người bị xử phạt phải xuất trình hoặc gửi chứng từ thu, nộp để nhận lại các giấy tờ tạm giữ.
Bên cạnh đó, Thông tư 18 cũng quy định không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính khi vẫn đang trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt. Trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
Về cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt, ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp. Hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ). Hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định.
Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt. Đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.