Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú từ ngày 5/2/2023

Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú từ ngày 5/2/2023

Đồng Xuân Thuận

Đồng Xuân Thuận

Thứ 3, 27/12/2022 14:11

Kể từ ngày 5/2/2023, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC.

Bộ Tài chính vừa đã ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC về quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.

Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 5/2/2023.

Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú năm 2023

Căn cứ Điều 5 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, căn cứ Biểu Mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC thì Mức thu lệ phí đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) từ ngày 5/2/2023 là:

Số TT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp

Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến

1

Đăng ký thường trú

Đồng/lần đăng ký

20.000

10,000

2

Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)

Đồng/lần đăng ký

15.000

7.000

3

Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách

Đồng/người/lần đăng ký

10.000

5.000

4

Tách hộ

Đồng/lần đăng ký

10.000

5.000

Lưu ý, trường hợp đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA.

Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ bao gồm: Trẻ em quy định tại Luật Trẻ em 2016; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo, công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Quy định mới về việc kê khai, thu nộp lệ phí đăng ký cư trú

Căn cứ Điều 6 Thông tư 75/2022/TT-BTC, việc kê khai, thu nộp lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 5/2/2023 được thực hiện như sau:

Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.

Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC

Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định, cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú quy định tại Thông tư này.

Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Như vậy, chủ thể nêu trên có trách nhiệm thực hiện việc thu lệ phí đăng ký cư trú.

Tuệ Minh

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.