Người ngồi sau xe máy che ô vẫn sẽ bị phạt, mức phạt không hề nhẹ

Người ngồi sau xe máy che ô vẫn sẽ bị phạt, mức phạt không hề nhẹ

Thứ 5, 26/09/2024 10:35

Sử dụng ô che mưa, che nắng khi đang lái xe máy là một trong những hành vi vi phạm pháp luật và người ngồi sau xe máy sử dụng ô cũng vậy. Mức phạt là bao nhiêu?

Tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh.

b) Sử dụng ô.

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác.

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.

đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Như vậy, không chỉ người điều khiển xe máy mà cả người ngồi trên xe máy đều không được sử dụng ô dù khi tham gia giao thông.

Chở người ngồi trên xe máy sử dụng ô dù bị phạt bao nhiêu?

Tại điểm g khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô dù như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù).

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng, tịch thu phương tiện.

Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này.

Như vậy, người có hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô dù sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Ngoài ra nếu hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô dù mà gây tai nạn giao thông thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Ngoài lỗi trên, còn có một số hành vi người đi xe máy thường mắc phải do không để ý như sử dụng điện thoại khi lái xe, không có hoặc không mang giấy phép lái xe. Mức phạt thế nào?

Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

- Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

(Điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe

- Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

(Điểm c khoản 2, điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Thế Hải (T/h)


Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.