Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô.
Dự thảo Thông tư đề xuất quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô.
Dự thảo Thông tư dự kiến áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, người sử dụng lao động lái xe ô tô, các cơ sở y tế khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, về phạm vi và đối tượng áp dụng so với Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, dự thảo Thông tư bổ sung tiêu chuẩn của người điều kiển xe máy chuyên dùng; bỏ quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe do đã được quy định tại Nghị định số 96/2023/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 26/7/2024 quy định xe máy chuyên dùng bao gồm: Xe máy thi công; Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; Máy kéo; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo; Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt; Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
Về nguyên tắc chung, dự thảo nêu rõ, việc khám sức khỏe cho người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được thực hiện tại cơ sở y tế đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 của Chính phủ "Quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh".
Việc khám sức khỏe cho người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải thực hiện theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Phụ lục số 1 "Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng" ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc khám sức khỏe định kỳ chỉ áp dụng đối với người lái xe ô tô chuyên nghiệp (người làm nghề lái xe ô tô) theo quy định của pháp luật về lao động.
Cũng tại dự thảo Thông tư, Bộ Y tế đã đề xuất các tình trạng bệnh, tật mà người mắc không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.
Cụ thể, Bộ Y tế đưa ra bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Theo đó, người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng:
CHUYÊN KHOA | TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG | ||
NHÓM 1 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1, B1) | NHÓM 2 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B) | NHÓM 3 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A,C1,C,D1,D2,D,BE,C1E, CE, D1E, D2E, DE) | |
TÂM THẦN | Đang rối loạn tâm thần cấp. | Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng. | Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng. |
Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi. | Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi. | Rối loạn tâm thần mạn tính. | |
THẦN KINH |
| Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị). | Động kinh. |
Liệt vận động từ hai chi trở lên. | Liệt vận động từ hai chi trở lên. | Liệt vận động một chi trở lên. | |
| Hội chứng ngoại tháp | Hội chứng ngoại tháp | |
| Rối loạn cảm giác sâu. | Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu. | |
| Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý. | Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý. | |
MẮT | - Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). - Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). | - Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). - Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). | Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). |
|
| Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop. | |
|
| - Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°. - Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°. - Bán manh, ám điểm góc. | |
Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. | Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. | Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. | |
| Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. | Song thị. | |
|
| Các bệnh chói sáng. | |
|
| Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà). | |
TAI - MŨI - HỌNG |
|
| Thính lực ở tai tốt hơn: - Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính); - Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính). |
TIM MẠCH |
|
| Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg. |
|
| HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu. | |
|
| Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô. | |
|
| Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định. | |
|
| Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown. | |
| Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định). | Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định). | |
|
| Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành. | |
|
| Ghép tim. | |
|
| Sau can thiệp tái thông mạch vành. | |
| Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA). | Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA) | |
HÔ HẤP |
| Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC). | Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC). |
|
| Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát. | |
|
| Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm. | |
CƠ - XƯƠNG - KHỚP |
|
| Cứng/dính một khớp lớn. |
|
| Khớp giả ở một vị các xương lớn. | |
|
| Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động. | |
|
| Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ. | |
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên. | |
NỘI TIẾT |
|
| Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng. |
SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN | - Sử dụng các chất ma túy. - Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định. | - Sử dụng các chất ma túy. - Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định. | - Sử dụng các chất ma túy. - Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định. - Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh. - Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác. |
Bỏ nội dung bắt buộc xét nghiệm nồng độ cồn và ma túy
Dự thảo Thông tư nêu rõ quy trình khám sức khỏe người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ Y tế "Quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh".
Mẫu Giấy khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng áp dụng thống nhất theo quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
So với Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, tại Phụ lục số 2, Bộ Y tế đề xuất sửa đổi, bổ sung tên mẫu giấy; bỏ nội dung bắt buộc xét nghiệm nồng độ cồn, ma túy; đồng thời sửa đổi, bổ sung thời hạn của giấy khám sức khỏe có giá trị sử dụng trong vòng 12 tháng (quy định hiện hành là 6 tháng) kể từ ngày ký kết luận.
Dự thảo Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, tật của bản thân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp khi khám sức khỏe.
Đồng thời tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện khám sức khỏe. Phải chủ động khám lại sức khỏe sau khi điều trị bệnh, tai nạn.
Người làm nghề lái xe ô tô phải chấp hành yêu cầu khám sức khỏe định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc của người sử dụng lao động.