Những nội dung về chế độ hưu trí, cụ thể là trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định rất rõ ràng trong các văn bản pháp luật như Mục 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định một số điều khoản về chế độ hưu trí. Khoản 1 thuộc điều 60 của Luật BHXH 58/2014 quy định những nội dung cụ thể về mục hưởng chế độ BHXH 1 lần. Nghị quyết số 93/2015/QH13 về quy định hưởng chế độ BHXH 1 lần cho người lao động. Thông tư số 56/2017/TT-BYT hướng dẫn thực hiện, thi hành Luật BHXH.
Thông tin cần nắm vững bao gồm điều kiện hưởng, mức tính hưởng và các thủ tục hồ sơ để hưởng chế độ. Từ đó, người lao động sẽ áp dụng cho trường hợp của mình nhằm hưởng quyền lợi tối đa nhất.
Những trường hợp nào được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?
Căn cứ vào Khoản 1 thuộc Điều 60 của Luật BHXH 58/2014 thì người lao động được hưởng chế độ BHXH một lần khi về hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian tham gia BHXH nhỏ hơn 20 năm. Độ tuổi nghỉ hưu được quy định trong Điều 15, Mục 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Người lao động chưa tham gia đủ 20 năm đóng BHXH, sau khi nghỉ việc được 1 năm và không còn tham gia BHXH nhưng có yêu cầu nhận chế độ trợ cấp 1 lần.
Người lao động đang mắc một số bệnh nghiêm trọng như: bệnh lao mức độ nặng, tất cả các loại ung thư, giai đoạn cuối của xơ gan (xơ gan cổ chướng), hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn 3 (AIDS).
Người lao động mắc một số căn bệnh khác (ngoài những bệnh đã liệt kê ở trên) mà khả năng lao động bị suy yếu. Hoặc người bị tật, khuyết tật mức độ tối thiểu là 81%.
Người không còn định cư ở trong nước, đã ra nước ngoài sinh sống.
Mức hưởng trợ cấp 1 lần khi về hưu
Như vậy, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi về hưu thì sẽ được hỗ trợ một khoản tính như sau:
Đối với khoảng thời gian trước năm 2014: Mức hưởng = (1.5 x TBTL x thời gian đóng Bảo hiểm trước năm 2014).
Kể từ năm 2014 trở đi: Mức hưởng = (2 x TBTL x thời gian đóng Bảo hiểm từ 2014 trở đi).
Trong đó, TBTL là tiền lương trung bình trên tháng tính theo giai đoạn. Hệ số của các giai đoạn được quy định khác nhau (trước 2014 là 1.5, từ 2014 về sau là hệ số 2).
Đối với số tháng đóng BHXH lẻ không tròn 1 năm: Từ 1 tháng đến 6 tháng sẽ tính thời gian là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng thì sẽ tính tròn 1 năm. Ngoài ra, người lao động cần phải lưu ý một số điểm sau khi tính mức hưởng trợ cấp BHXH 1 lần khi nghỉ hưu:
- Ngoại trừ trường hợp người lao động mắc một số bệnh hiểm nghèo thì mức tính hưởng ở trên không được bao gồm khoản BHXH tự nguyện do Nhà nước hỗ trợ đóng.
- Các mốc thời điểm để tính thời gian hưởng được ghi trong các quyết định của cơ quan BHXH nơi tham gia, phản ánh thực tế quá trình tham gia.
- Trường hợp người lao động muốn hưởng chế độ BHXH 1 lần khi về hưu mà chưa tham gia đủ 1 năm thì mức hưởng tính bằng trung bình giữa tổng số tiền và số tháng đóng BHXH.
- Nếu thời gian đóng bảo hiểm trước ngày 1/1/2014 có dư ra tháng lẻ thì số tháng này sẽ được chuyển và tính sang giai đoạn sau.
Thủ tục để hưởng chế độ trợ cấp 1 lần khi người lao động nghỉ hưu
Để hưởng chế độ trợ cấp 1 lần khi về hưu, trường hợp thông thường, người lao động cần chuẩn bị 2 giấy tờ quan trọng nhất bao gồm:
- Sổ Bảo hiểm xã hội.
- Người lao động lập mẫu 14-HSB để đề nghị được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
Đối với trường hợp người lao động không còn ở trong nước mà đã ra nước ngoài sinh sống thì cần ngoài 2 giấy tờ trên, cần chuẩn bị thêm:
- Hộ chiếu do quốc gia mà người lao động định cư cung cấp.
- Giấy tờ của các cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc không còn mang quốc tịch trong nước.
- Giấy xác nhận quá trình xuất - nhập cảnh vào quốc gia định cư theo quy định (còn gọi là thị thực).
- Thẻ xác nhận việc định cư nước ngoài, thời gian tối thiểu 5 năm.
Trường hợp lao động mắc một số bệnh hiểm nghèo nguy hiểm hoặc bị tật, khuyết tật như đã quy định ở điều kiện tính hưởng thì người lao động cần cung cấp các giấy tờ liên quan. Những giấy tờ này phải thuộc bệnh viện, cơ sở khám - chữa bệnh theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Thời gian giải quyết giải quyết BHXH 1 lần là bao lâu?
Việc giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội ban hành năm 2014.
Cụ thể, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội ban hành năm 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hoàng Mai