Esc là viết tắt của từ escape có nghĩa là thoát. Phím Esc được thiết kế vào vị trí phía trên cùng bên trái của bàn phím. Esc được coi là bước đột phá giúp máy tính phát triển vượt bậc trong khoảng thập niên 70 - 80 của thế kỷ XX.
Xuất phát từ những trăn trở của kỹ sư phần mềm Bob Bemer làm việc tại I.B.M khi ông phải làm việc với nhiều mã nguồn khác nhau mà bàn phím lại không có một phím bấm chuyên dụng để chuyển từ loại mã nguồn này sang loại mã nguồn khác thật nhanh chóng.
Năm 1960, sau bao trăn trở suy nghĩ của mình, phím Esc đã ra đời bởi người "cha đẻ" Bob Bemer. Tuy nhiên, chỉ một thời gian sau, chính Bob Bemer là người đã tiến hành tiêu chuẩn hóa các loại code. Lúc này, phím chức năng Esc không còn nhiều tác dụng nên ông quyết định biến nó thành công cụ làm gián đoạn quá trình làm việc của máy tính.
Để lựa chọn tên gọi cho nó, Bemer đã phân vân giữa hai tên gọi Interrupt (gián đoạn) và Escape (thoát). Cuối cùng Escape đã được lựa chọn bởi cách viết tắt Esc thông dụng hơn Int (dễ bị nhầm với International).
Hiện nay, do sự phát triển của chuột máy tính và các tổ hợp phím tiện lợi, phím Esc không được sử dụng nhiều và sự tồn tại của phím này đang nằm trong một giới hạn rất mong manh.
Tuấn Khanh (tổng hợp)