Những giấy tờ cần mang theo khi lái xe và mức phạt nếu bị thiếu?

Những giấy tờ cần mang theo khi lái xe và mức phạt nếu bị thiếu?

Đồng Xuân Thuận

Đồng Xuân Thuận

Thứ 4, 05/08/2020 09:00

Lái xe an toàn, mang đầy đủ giấy tờ… sẽ giúp lái xe tránh được những rắc rối khi tham gia giao thông. Vậy, tài xế cần mang theo giấy tờ gì khi lái xe và mức phạt nếu bị thiếu?

Theo luật Giao thông đường bộ, người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải mang theo những giấy tờ sau:

- Đăng ký xe.

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển, còn thời hạn.

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Riêng đối với xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải mang theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Góc nhìn luật gia - Những giấy tờ cần mang theo khi lái xe và mức phạt nếu bị thiếu?

Mức phạt đối với lái xe thiếu giấy tờ khi tham gia giao thông. (Ảnh minh họa)

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tùy vào phương tiện, loại giấy tờ mà việc quên mang, không có giấy tờ sẽ bị xử phạt như sau:

Lỗi không mang giấy phép lái xe

Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng, theo điểm c khoản 2 điều 21.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đến 1,2 triệu đồng, theo điểm b khoản 5 điều 21.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 4 triệu đồng, theo điểm c khoản 7 điều 21.

Người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng, theo điểm a khoản 3 điều 21.

Người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng, theo điểm c khoản 8 điều 21.

Lỗi không có giấy phép lái xe

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đến 1,2 triệu đồng, theo điểm a khoản 5 điều 21.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 4 triệu đồng, theo điểm b khoản 7 điều 21.

Người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng, theo điểm b khoản 8 điều 21.

Lỗi không mang giấy đăng ký xe

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng, theo điểm b khoản 2 điều 21.

Người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng, theo điểm b khoản 3 điều 21.

Lỗi không có giấy đăng ký xe

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng, theo điểm a khoản 2 điều 17.

Người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ô tô không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng, theo điểm a khoản 4 điều 16.

Người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc) sẽ bị phạt tiền 1-2 triệu đồng, theo điểm d khoản 2 điều 19.

Lỗi không có, không mang giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, theo điểm a khoản 2 điều 21.

Người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng, theo điểm b khoản 4 điều 21.

Hoàng Mai

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.