Quy định mới nhất về tốc độ tối đa khi đi ô tô, xe máy, các tài xế cần lưu ý kẻo phạt nặng

Quy định mới nhất về tốc độ tối đa khi đi ô tô, xe máy, các tài xế cần lưu ý kẻo phạt nặng

Thứ 4, 27/11/2024 15:34

Khi tham gia giao thông cần bảo đảm không vượt quá tốc độ để tránh bị phạt. Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ

Tốc độ tối đa của xe cơ giới áp dụng từ 1/1/2025

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT nêu rõ, tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là 40 km/h.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) được quy định như sau: Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 30 km/h; xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 50 km/h.

Theo Thông tư, tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) được quy định như sau: Tốc độ khai thác tối đa cho phép các loại xe cơ giới, trừ các xe theo quy định nêu trên tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau: 60 km/h khi tham gia giao thông trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; 50 km/h khi tham gia giao thông trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ khai thác tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn

90

80

Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)

80

70

Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động)

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc)

60

50

Thông tư cũng quy định về tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc.

Theo Thông tư, đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định mới nhất về tốc độ tối đa khi đi ô tô, xe máy, các tài xế cần lưu ý kẻo phạt nặng- Ảnh 1.

Người lái xe phải chấp hành quy định về tốc độ (ảnh minh họa).

Các mức phạt chạy quá tốc độ cho phép

Điều khiển ôtô, xe máy chạy quá tốc độ quy định là hành vi bị nghiêm cấm, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Hiện nay, mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Mức phạt đối với với mô tô, xe gắn máy

Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ còn bị phạt thêm hình thức bổ sung là tước quyền sử dụng bằng lái xe, tịch thu phương tiện.

Căn cứ điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:

- Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 2 - 4 tháng đối các hành vi:

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h;

+ Điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông;

+ Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

- Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 3 - 5 tháng, tịch thu phương tiện đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

Như vậy, người điều khiển xe máy vượt quá tốc độ cho phép có thể bị phạt lên đến 14 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái và tịch thu xe.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ cho phép đối với ô tô

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Tuệ Minh

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.