Quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe, mức phạt nếu vi phạm

Quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe, mức phạt nếu vi phạm

Đồng Xuân Thuận

Đồng Xuân Thuận

Thứ 5, 06/06/2024 15:18

Không ít người nghĩ rằng khoảng cách an toàn giữa 2 xe do mỗi người tự ước lượng trên tình huống thực tế. Tuy nhiên, có những quy định rõ ràng về vấn đề này.

Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông

Theo Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông trên đường như sau:

Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Hiện nay, theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, để báo xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 "Cự ly tối thiểu giữa hai xe".

Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Biển số P.121 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm".

Chính sách - Quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe, mức phạt nếu vi phạm

Biển P.121 "Cự ly tối thiểu giữa hai xe"

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Nếu vận tốc bằng 60km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 35m; Nếu vận tốc trên 60 - 80km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m; Nếu vận tốc từ trên 80 - 100km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m; Nếu vận tốc từ trên 100 - 120km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.

Trường hợp điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.

Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông theo như quy định trên.

Mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn

Đối với người điều khiển xe ô tô và xe máy không giữ khoảng cách an toàn khi lái xe có thể bị xử phạt với mức phạt như sau:

Phương tiện

Mức phạt chính

Phạt bổ sung

Ô tô

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

(điểm l khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

 

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.

(điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP))

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

(điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.

(điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

(điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Xe máy

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

(điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

 

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.

(điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

(điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

T.M

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.