Giá cà phê tăng từ 1.000 đến 1.200 đồng/kg
Cụ thể, giá cà phê hôm nay 13/9 tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 121.300 đồng tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; tại Pleiku và Ia Grai 121.200 đồng/kg. Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 121.300 đồng/kg tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá 121.500 đồng/kg, tăng 1.200 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 121.000 đồng/kg, tăng 1.200 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 121.500 đồng/kg, tăng 1.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua ở mức 121.400 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta hôm nay tăng 4.485 - 5.077 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11-2024 là 5.077 USD/tấn tăng 69 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1-2025 là 4.816 USD/tấn (tăng 47 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.610 USD/tấn (tăng 41 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.485 USD/tấn (tăng 55 USD/tấn).
Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 8 đạt 76.214 tấn, trị giá 402,2 triệu USD, giảm 1% về lượng và tăng 5,5% về trị giá so với tháng trước, đồng thời so với cùng kỳ năm ngoái giảm 9,9% về lượng nhưng tăng tới 55,8% về trị giá.
Giá gạo điều chỉnh giảm nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay 13/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo giảm nhẹ, giảm 50 - 200 đồng/kg, giá lúa tăng giảm trái chiều từ 100 đến 200 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá lên mức 7.400 - 7.600 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.900 - 8.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.900 - 8.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 567 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 533 USD/tấn.
Sầu Thái tăng nhẹ tại miền Đông Nam Bộ
Giá sầu riêng Ri6 và giá sầu riêng Thái tại miền Tây Nam Bộ tiếp tục đi ngang so với ngày hôm qua. Trong đó, giá sầu riêng hôm nay ngày 13/9 cao nhất ở miền Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, thấp nhất ở Tây Nguyên. Giá tại vườn sẽ thấp hơn từ 3.000 - 5.000 đồng/kg so với giá cập nhật tại vựa tùy theo thương lái mua theo hình thức nào, mua xô hay mua lựa giá.
Trên thị trường nội địa, giá sầu riêng tại các khu vực trồng chính trong ngày 13/9 duy trì ổn định, dao động trong biên độ rộng 42.000 - 95.000 đồng/kg.
Trong đó, giá sầu RI6 các loại đang được bán trong khoảng 42.000 - 59.000 đồng/kg, còn giá sầu Thái có giá cao hơn khoảng 20.000 đồng/kg, đạt 65.000 - 95.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Tây Nam Bộ giá sầu riêng hôm nay tiếp tục đi ngang so với ngày hôm qua. Chủng sầu riêng Ri6 đẹp đạt 57.000 – 59.000 đồng/kg và sầu riêng Ri6 xô đạt 42.000 – 45.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp ở mức 82.000 – 95.000 đồng/kg; sầu riêng Thái xô ở mức 65.000 – 75.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.
Đối với sầu riêng khu vực miền Đông Nam Bộ giảm nhẹ so với hôm qua. Cụ thể, giá thu mua tại vựa, Ri6 đẹp 57.000 – 59.000 đồng/kg và sầu riêng Ri6 xô có mức giá thương lái thu mua 42.000 – 45.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp ở mức 85.000 – 91.000 đồng/kg; trong khi đó sầu riêng Thái xô đứng ở mức 64.000 – 70.000 đồng/kg.
Trong khi đó tại khu vực Tây Nguyên, giá sầu riêng Ri6 đẹp ở mức 57.000 – 59.000 đồng/kg và sầu riêng Ri6 xô ở mức giá thương lái mua 42.000 – 45.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp có mức 85.000 – 91.000 đồng/kg; sầu riêng Thái xô ở mức 64.000 đồng/kg.
Tùy theo độ dài đường vận chuyển hay khu vực vận chuyển mà giá sầu riêng sẽ có sự chênh lệch ít nhiều.
Do tình hình mưa kéo dài, giá sầu riêng mua xô một số địa phương ở Tây nguyên đang giảm mạnh và hiện chỉ còn một nửa so với cuối tháng trước ở 25.000 - 30.000 đồng/kg.
Đây là mức giá thấp nhất kể từ khi Việt Nam chính thức ký nghị định thư xuất khẩu sầu riêng với thị trường Trung Quốc. Theo các doanh nghiệp, chỉ cần trời dứt mưa nắng ráo trở lại là việc thu hoạch sầu riêng sẽ được nối lại và giá có thể phục hồi sớm.
Giá cao su thế giới biến động trái chiều
Tại thị trường thế giới ngày 13/9, giá trên 2 sàn Tocom và SHFE biến động trái chiều.
Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) giao tháng 9/2024 giảm 2,2 yen (tương đương 0,59%); xuống mức 371,7 yen/kg. Còn giao tháng 10/2024 giảm 1,8 yen (tương đương 0,48%); ở mức 371,70 yen/kg.
Tại sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá mủ cao su tự nhiên giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng thêm 55 CNY (tương đương 0,35%), xuống mức 15.630 CNY/tấn. Còn giao kỳ hạn tháng 10/2024 tăng 160 CNY (tương đương 1,03%), ở mức 15.720 CNY/tấn.
Giá cao su thế giới hôm nay giảm tại sàn SHFE nhưng quay đầu tăng ở sàn SHFE. Hiện thị trường vẫn đang chịu áp lực giảm giá do lo ngại nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc tiếp tục suy yếu.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu cao su tự nhiên và tổng hợp (bao gồm cả mủ cao su Latex) của Trung Quốc đạt tổng cộng 616.000 tấn trong tháng 8, giảm 4,9% so với kỳ năm trước.
Tính chung 8 tháng đầu năm, Trung Quốc nhập khẩu tổng cộng 4,5 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp, giảm 14,6% so với gần 5,3 triệu tấn cùng kỳ năm 2023.
Như vậy, giá mủ cao su thế giới ngày 12/9/2024 tăng giảm trái chiều so với hôm qua.
Tại trường trong nước, giá thu mua cao su đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Theo giá niêm yết mới nhất, giá mủ cao su nguyên liệu tại Công ty Mang Yang đang từ 360 - 402 đồng/TSC.
Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 399 - 409 đồng/TSC, mủ đông DRC từ 35-44% là 14.700 đ/kg, mủ nguyên liệu 18.200 - 19.600 đ/kg.
Thời điểm cuối tháng 8, Công ty cao su Bình Long báo giá thu mua ở mức 383 - 393 đồng/TSC.
Báo giá gần nhất của Công ty Cao su Phú Riềng dao động 360 đồng/DRC đối với mủ tạp và 400 đồng/TSC với mủ nước.
Theo thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 7 tháng đầu năm 2024, mặt hàng HS 400280 vẫn được xuất khẩu nhiều nhất của nước ta, chiếm 55,3% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 504,8 nghìn tấn; trị giá đạt 781,2 triệu USD, giảm 23,2% về lượng và giảm 12,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trung Quốc chiếm tới 99,63% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 502,93 nghìn tấn, trị giá 775,77 triệu USD, giảm 23,2% về lượng và giảm 12,9% về trị giá so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm xuất khẩu một số chủng loại vẫn tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2023 như: Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, SVR CV50, cao su tái sinh, SVR 5, Skim block…
Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại khác vẫn sụt giảm so với cùng kỳ năm 2023, trong đó đáng chú ý như: RSS3, SVR 20, RSS1, cao su tổng hợp.
KHÁNH LINH (t/h)