Doanh thu trên 500 triệu/năm đóng 1 triệu phí môn bài
Theo đó, về nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước phát sinh khi mua xe, cục Thuế Hà Nội cho biết việc nộp lệ phí trước bạ khi mua xe áp dụng các văn bản pháp luật hiện hành quy định về tính lệ phí trước bạ phù hợp với thời điểm cá nhân kinh doanh mua xe.
Đối với lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số đối với ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách tại khu vực I từ 150 – 500 nghìn đồng, khu vực II, III là 150 nghìn đồng.
Với xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách mức phí với khu vực I là từ 2 triệu đến 20 triệu đồng, khu vực II là 1 triệu đồng, khu vực III là 200 nghìn đồng.
Trong đó, lưu ý nếu xe ô tô con dưới 10 chỗ là tài sản của cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đăng ký lần đầu tại Hà Nội (khu vực I) thì lệ phí đăng ký cấp đăng ký và cấp biển 500 nghìn đồng.
Lệ phí đăng ký cấp giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đến địa bàn Hà Nội mức thu lệ phí cấp mới là 200 nghìn đồng.
Cá nhân kinh doanh (CNKD) có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phi môn bài.
Còn đối với CNKD có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện các nghĩa vụ thuế sau: Lệ phí môn bài, trong trường hợp doanh thu hàng năm trên 500 triệu đồng mức lệ phí môn bài là 1 triệu đồng, từ 300 đến 500 triệu đồng mức phí là 500 nghìn đồng, từ 100 – 500 triệu đồng là 300 nghìn đồng, riêng từ 100 triệu trở xuống được miễn.
Cục Thuế Hà Nội cho biết, căn cứ Thông tư số 92 của bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, theo đó: Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x 3%. Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x 1,5%.
Trong đó, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
Trên cơ sở mức doanh thu khoán do CNKD tự khai; mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá,... Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho CNKD và công khai theo quy định.
Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn vào báo cáo sử dụng hoá đơn theo quý, chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Nghĩa vụ thuế với tài xế hợp tác với Uber, Grab
Riêng đối với nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/08/2016 của bộ Tài chính, cục Thuế TP.Hà Nội đã có công văn số 8079/CT-TTHT ngày 06/03/2017 hướng dẫn các chi cục Thuế trên địa bàn thực hiện.
Theo đó, Uber hoặc tổ chức được Uber ủy quyền có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber theo tỷ lệ % thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5% tính trên doanh thu cá nhân được hưởng theo hợp đồng.
Trường hợp các cá nhân kinh doanh vận tải đang kê khai, nộp thuế theo phương pháp khoán có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber thì doanh thu khoán không bao gồm doanh thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber.
Trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải chỉ phát sinh hoạt động kinh doanh theo hợp đồng hợp tác với Uber thì không phải kê khai, nộp thuế tại các chi cục Thuế.
Đối với Grab, thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 384/TCT-TNCN ngày 08/02/2017 của Tổng cục Thuế, cục Thuế TP.Hà Nội đã có công văn số 5306/CT-TTHT ngày 16/02/2017 triển khai thực hiện.
Theo đó, cá nhân kinh doanh vận tải ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty Grab Taxi hoặc với tổ chức kinh doanh vận tải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của bộ Tài chính, cụ thể: Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu chịu thuế GTGT là 3%; Tỷ lệ % để tính thuế TNCN trên doanh thu chịu thuế TNCN là 1,5%.
Đối với các khoản tiền thưởng khuyến khích theo doanh thu ngày: Không tính thuế GTGT, cá nhân nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 1% trên tiền thưởng.
Đối với khoản tiền thưởng chất lượng phục vụ theo đánh giá sao: Tính thuế TNCN với mức 10% trên tiền thưởng từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải hành khách khi bán tài sản phải nộp thuế GTGT, TNCN và mua hóa đơn lẻ từ cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
CNKD khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh tại chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi cá nhân đăng ký kinh doanh đối với CNKD buôn chuyến chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
Trường hợp cá nhân đăng ký kinh doanh vận tải nhưng thực tế không phát sinh doanh thu vận tải hoặc không đủ điều kiện kinh doanh vận tải: cơ quan thuế không cấp/bán hóa đơn lẻ.
Ttrường hợp cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh vận tải nhưng thực tế không kinh doanh hoặc không đủ điều kiện kinh doanh vận tải, chi cục thuế nơi cá nhân đăng ký kinh doanh có ý kiến với cơ quan đăng ký kinh doanh để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân không kinh doanh bán tài sản.