Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Nhìn chung, người tuổi Ngựa chung sống hòa hợp, tinh thần làm việc cao.
Người tuổi ngựa thường độc lập trong cuộc sống. Sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ nhưng thường có biểu hiện lỗ mãng. Ưu điểm lớn nhất của họ là lòng tự tin mạnh mẽ, cư xử hòa nhã. Đặc biệt, họ có năng lực trong lĩnh vực kinh doanh, buôn bán. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp.
Năm Giáp Ngọ thuộc mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát). Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa; sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026… Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh–khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
Năm Giáp Ngọ: Đặt tên con thế nào cho hay?
Người tuổi Ngọ mang tên hai bộ Thảo (Cỏ) và bộ Kim (Vàng) sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời. Nếu biết cách kết hợp, các bậc cha mẹ có thể đặt nhiều tên độc và ý nghĩa cho con cái mình.
Bộ Thảo gồm rất nhiều chữ hay, trong đó có một chữ tên được nhiều người chọn lựa để kết hợp trong tên gọi như: Nhân (khoai sọ), Ngải (ngải cứu), Cửu (một loại cỏ thuốc), Thiên (um tùm), Chi (cỏ thơm), Duẩn (măng), Cầm (cây thuốc), Hoa (bông), Phương: thơm, Linh (cây thuốc phục linh), Bình (táo tây)…
Ảnh minh họa.
Ngoài ra còn có những tên hết sức đẹp và ý nghĩa như: Minh (trà), Trà (trà), Thảo (cỏ), Cấn (cây mao dương hoa vàng), Tiến (cỏ thơm), Thuyên (cỏ thơm), Diệp (lá), Huyên (cây hoa hiên), Lan (hoa lan), Lam (màu xanh da trời), Liên (hoa sen), Dĩnh (thông minh), Cúc (họ Cúc)…
Cũng vậy, Bộ Kim gồm một số chữ có thể ghép thành một cái tên đẹp như: Kim (vàng), Xuyến (vòng đeo tay), Linh (cái chuông), Ngân (bạc), Nhuệ (lanh lợi), Cẩm (gấm), Tiền (tiền bạc), Kiện (phím đàn), Toản (kim cương)…
Thuật phong thủy cũng khuyên nên chọn những chữ có bộ: Ngọc, Mộc, Hòa (cây lương thực) để đặt tên cho con. Vì quan niệm cho rằng đó là những cái tên được quý nhân giúp đỡ, đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ.
Cụ thể, bộ Ngọc gồm một số chữ như: Giác (ngọc ghép thành 2 miếng), Doanh (đá ngọc), Tỷ (ấn của nhà vua), Bích (ngọc quý). Bộ Mộc gồm: Đông (phương Đông), Sam (cây tram), Bân (lịch sự), Hàng (hàng châu), Vinh (vinh dự), Nghiệp (nghề nghiệp). Bộ Hòa: Hòa (cây lương thực), Tú (đẹp), Bỉnh (họ Bỉnh), Khoa (khoa cử), Tần (họ Tần), Giá (mùa màng), Tắc (kê), Nhu (mềm mỏng), Lâm (mưa to), Kiệt (tài giỏi), Sân (rừng), Thụ (cây)…
Theo dân gian người tuổi Ngựa mang tên có bộ Trùng (côn trùng) như: Mật (mật ong), Điệp (bướm), Huỳnh (đom đóm), Túy (tinh hoa), Diệm (xinh đẹp), Thụ (dựng đứng lên) và bộ Đậu (đỗ) bởi nó sẽ mang lại phúc lộc dồi dào và danh lợi vẹn toàn
Ngựa hợp với rắn, dê, hổ, chó nên cũng có thể chọn những tên liên quan đến bộ Tỵ, Mùi, Dần và Tuất.
Kiêng kị tuyệt đối khi đặt tên cho con tuổi Giáp Ngọ
Có một số kiêng kị các bậc cha mẹ cần biết khi đặt tên cho con tuổi Ngọ.
Thứ nhất, không nên dùng chữ có bộ Điền, bộ Hỏa, bộ Chấm Thủy, bộ Thủy, Băng (nước đá), Bắc (phương Bắc) như: Nam, Tất, Trù, Quýnh, Trác, Phú, Bính, Thủy, Giang, Giáp, Đĩnh, Hà, Dương, Hải, Đông, Loan… Vì ngựa vốn thuộc mạng Hỏa nên nếu sử dụng những chữ thuộc bộ này sẽ gây sự lo âu, mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình nganh ngạnh, dễ xảy ra tranh cãi, bất thuận trong công việc.
Cũng vậy, không nên dùng chữ có bộ DẬU (gà), bộ MÃ bộ TÝ (chuột) NGƯU (Trâu) để đặt tên cho con nếu muốn những đứa con luôn gặp may mắn trong cuộc sống.
An Hạ