Bộ Tài chính vừa có Công văn số 4019/BTC-TCDN gửi Bộ Xây dựng hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 148/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 57/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Theo đó, Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể cơ sở pháp lý về thẩm quyền thực hiện rà soát, xác định nợ phải thu Quỹ và xử lý miễn lãi chậm nộp cho doanh nghiệp.
Về đối tượng áp dụng, Bộ Tài chính dẫn chứng quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp. Theo đó, đối tượng áp dụng là cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn, căn cứ quy định nêu trên, SCIC là doanh nghiệp thuộc Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (UBQLVNN), không phải là cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương.
Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 14, Nghị định số 148/2021/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 57/2022/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP. Theo đó, việc rà soát, xác định các khoản phải thu và xử lý miễn lãi chậm nộp về Quỹ được quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 57/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong đó, trách nhiệm rà soát, xác định các khoản phải thu về Quỹ (bao gồm nợ gốc và lãi chậm nộp) là cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương.
Tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 57/2022/TT-BTC cũng quy định trách nhiệm rà soát các phải thu về Quỹ là cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương (phù hợp với quy định Nghị định số 148/2021/NĐ-CP) và hướng dẫn cụ thể.
Theo đó, cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương chịu trách nhiệm rà soát, xác định các khoản phải thu về Quỹ đối với tiền thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương quyết định hoặc được Thủ tướng Chính phủ giao tổ chức thực hiện chuyển đổi sở hữu, chuyển nhượng vốn.
Bộ Tài chính hướng dẫn, về bản chất, việc quyết toán, xác định công nợ đối với doanh nghiệp cổ phần hóa (doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa) là trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Căn cứ quy định và thực tế nêu trên, Bộ Xây dựng (Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương) có trách nhiệm trong việc thực hiện rà soát, xác định các khoản phải thu về Quỹ (bao gồm nợ gốc và lãi chậm nộp) tại doanh nghiệp do Bộ Xây dựng quyết định hoặc được Thủ tướng Chính phủ giao tổ chức thực hiện chuyển đổi sở hữu, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả khoản phải thu tại doanh nghiệp đã thực hiện thoái hết vốn nhà nước, doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về SCIC (bao gồm cả các doanh nghiệp SCIC đã thoái hết vốn), tổng hợp, thông báo Bộ Tài chính để thu vào ngân sách trung ương theo quy định.
Về thẩm quyền quyết định xử lý miễn lãi chậm nộp cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính cho biết, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 148/2021/NĐ-CP quy định, cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương quyết định việc miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp.
Tại khoản 4, Điều 10, Thông tư số 57/2022/TT-BTC cũng quy định cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương quyết định việc miễn lãi chậm nộp (phù hợp với quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP).
Do số liệu về phê duyệt quyết toán cổ phần hóa tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thuộc trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi bàn giao về SCIC và là cơ sở để ra quyết định miễn lãi chậm nộp nên Thông tư số 57/2022/TT-BTC đã hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương đối với trường hợp các doanh nghiệp đã được chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về SCIC.
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn, Bộ Xây dựng với vai trò là Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương có trách nhiệm quyết định miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp thuộc Trung ương, bao gồm: Doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng chưa bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về SCIC; Doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng đã bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về SCIC (bao gồm cả các doanh nghiệp đã thực hiện thoái hết vốn nhà nước) nhưng chưa phê duyệt quyết toán cổ phần hóa tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước ngày 01/4/2022 trên cơ sở báo cáo, tổng hợp của SCIC.
Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quyết định miễn lãi chậm nộp với doanh nghiệp đã bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu về SCIC (bao gồm cả các doanh nghiệp SCIC đã thoái hết vốn) và đã được Bộ Xây dựng phê duyệt quyết toán cổ phần hóa tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước ngày 01/4/2022 trên cơ sở báo cáo, tổng hợp của SCIC.
Bộ Tài chính cho biết, quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP và Thông tư số 57/2022/TT-BTC không có sự khác nhau. Thông tư số 57/2022/TT-BTC chỉ hướng dẫn cụ thể các nội dung đã được quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP.
Như nội dung nêu trên, các kiến nghị của Bộ Xây dựng về trách nhiệm rà soát, xác định các khoản nợ Quỹ và thẩm quyền xử lý miễn lãi chậm nộp đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP và Thông tư số 57/2022/TT-BTC. Do vậy, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Xây dựng khẩn trương rà soát, chủ trì phối hợp với SCIC xác định các khoản phải thu về Quỹ, xử lý miễn lãi chậm nộp cho doanh nghiệp theo quy định quy định.
Qua rà soát, Bộ Tài chính cho biết, còn 5 doanh nghiệp chưa được phê duyệt quyết toán vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần là Tổng công ty FICO, LILAMA, COMA, Sông Đà, Constrexim.
"Đề nghị Bộ Xây dựng khẩn trương phê duyệt quyết toán vốn để làm cơ sở ban hành Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần đối với 5 tổng công ty nêu trên và xác định số phải nộp bổ sung về Quỹ, xử lý lãi chậm nộp theo quy định (nếu có)", Bộ Tài chính kiến nghị.
Về nội dung này, Bộ Tài chính đã nhiều lần có văn bản đôn đốc Bộ Xây dựng thực hiện (công văn số 9050/BTC-TCDN ngày 16/9/2022, số 5404/BTC-TCDN ngày 08/6/2022, số 1951/BTC-TCDN ngày 01/03/2022, số 11651/BTC-TCDN ngày 12/10/2021, số 7385/BTC-TCDN ngày 06/7/2021, số 2694/BTC-TCDN ngày 17/3/2021, số 7777/BTC-TCDN ngày 13/06/2017,...).
Tuệ Minh