Tỉ giá VND/USD ổn định trong bối cảnh đồng USD tăng cao
Tỉ giá trong nước ngày 19/11 cho thấy sự ổn định ở mức giá cao đã thiết lập. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục giữ tỉ giá trung tâm ở mức 25.132 VND/USD (giữ nguyên so với ngày 18/11).
Tại các ngân hàng thương mại, tỉ giá bán ra USD đồng loạt giữ ở mức 26.388 VND/USD (tại Vietcombank, VietinBank và BIDV). Tỉ giá mua chuyển khoản cao nhất là 26.186 VND/USD (tại BIDV). Sự ổn định giá bán ra này diễn ra ngay cả khi DXY thế giới đã có sự biến động lớn, cho thấy các ngân hàng đang cố gắng duy trì biên độ ổn định sau đợt tăng nhẹ vào ngày 18/11.
Chỉ số đồng USD (DXY) vượt mốc 100 điểm
Chỉ số đồng USD (DXY) đã chính thức vượt qua mốc tâm lý 100 và đang ổn định ở mức 100,10, ghi nhận giảm nhẹ -0,03% so với hôm qua. Sự mạnh lên và ổn định này đến từ việc thị trường nhận được những tín hiệu rõ ràng hơn sau khi chính phủ Mỹ hoạt động trở lại và có niềm tin rằng Fed sẽ duy trì chính sách lãi suất cao thêm một thời gian nữa, khiến đồng USD trở nên hấp dẫn.

Chỉ số đồng USD (DXY) vượt mốc 100 điểm, cập nhật rạng sáng ngày 20/11.
Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, DXY đang ở một điểm quyết định quan trọng. Cụ thể, chỉ số hiện đang tiến sát đường trung bình động 200 ngày tại 99,956—được xem là một mốc kiểm tra quan trọng mà các nhà giao dịch chú ý theo dõi.
Nếu người mua tiếp tục giữ giá và vượt qua mức cản phía trên (khoảng 100,360), sức mạnh của USD sẽ được khẳng định. Ngược lại, nếu thất bại, chỉ số có nguy cơ điều chỉnh và lùi về các mốc hỗ trợ thấp hơn. Mọi sự chú ý hiện đang đổ dồn vào các bản công bố dữ liệu kinh tế sắp tới của Hoa Kỳ như chất xúc tác tiếp theo.
Lãi suất tiền gửi: Làn sóng tăng mới đưa mức đỉnh thị trường lên 6,4%/năm
Thị trường lãi suất huy động đang phản ánh rõ nét những áp lực vĩ mô và thanh khoản cuối năm. Kể từ cuối tháng 10 đến nay, 14 ngân hàng đã tham gia vào làn sóng điều chỉnh lãi suất. Động lực tăng trưởng đến từ hai yếu tố cốt lõi.
Cụ thể, áp lực lên tỉ giá đã chạm đến ngưỡng giới hạn cho phép, buộc lãi suất phải nhích lên để giảm sức hấp dẫn của ngoại tệ, đồng thời, tình trạng tín dụng tăng nhanh hơn huy động cũng gây áp lực lớn lên thanh khoản nội địa.
Về mức lãi suất, thị trường đã thiết lập một đỉnh mới. Mức lãi suất cao nhất thị trường hiện tại được ghi nhận là 6,4%/năm (BacABank cho kỳ hạn 12-13 tháng), cao hơn mức đỉnh 6,3%/năm được duy trì trước đó. Nhiều ngân hàng khác cũng đang đẩy lãi suất lên sát ngưỡng 7%/năm, điển hình là mức ưu đãi 6,9%/năm (BVBank cho kỳ hạn 15 tháng).
Các ngân hàng TMCP đồng thời sử dụng chiến lược này để đảm bảo nguồn vốn ổn định, dài hạn, phục vụ cho các kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được xác định cho năm tài chính 2026. Trong khi đó, nhóm ngân hàng Big 4 (Vietcombank, VietinBank, BIDV) vẫn kiên định với mức lãi suất thấp hơn, giữ vững mức cao nhất cho kỳ hạn 12 tháng chỉ là 4,6% - 4,8%.
Bảng lãi suất huy động chi tiết cập nhật ngày 20/11 (Đơn vị: %/năm)
| Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
| Techcombank | 3,95 | 4,35 | 4,95 | 5,25 | 5,25 | 5,25 | 5,25 |
| VPBank | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,6 |
| TPBank | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 5,2 | 5,6 | 5,9 | 5,9 |
| SeABank | 3,4/4,1 | 4,5 | 5,0 | 5,0 | 5,0 | 5,0 | 5,0 |
| VIB | 3,7 | 3,8/4,7 | 4,7 | 5,3 | 5,4 | 5,4 | - |
| Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
| VietinBank | 1,6 | 1,9 | 3,0 | 4,7 | 4,85 | 4,95 | 4,95 |
| Agribank | 2,4 | 3,0 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 1,9 | 2,2 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
| MBBank | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,85 | 4,75 | 5,8 | 5,8 |
| ACB | 3,2 | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
| ABBank | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,7 | 5,4 | 5,3 | 5,3 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5,0 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| LPBank | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,5 | 6,3 | 5,4 | 5,4 |
| GPBank | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,95 | 5,85 | 5,85 | 5,85 |
| Eximbank | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,2 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
| Kienlongbank | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,5 | 5,45 | 5,45 | 5,45 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
| SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5,3 | 5,6 | 5,6 | 5,8 |
| PVcomBank | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,1 | 6,3 | 6,3 | 6,3 |
| Saigonbank | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,9 |
| VietBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| HDBank | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,6 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
| VietABank | 3,7 | 4,0 | 5,1 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,9 |
| NamABank | 3,8 | 4,0 | 4,9 | 5,5 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
| Vikki Bank | 4,2 | 4,4 | 5,7 | 6,0 | 6,0 | 6,0 | 6,0 |
| BAOVIET Bank | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| Viet Capital Bank | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,6 | 5,9 | 5,95 | 5,95 |
| PG Bank | 3,4 | 3,8 | 5,0 | 5,4 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
| BacABank | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,5 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
| NCB | 3,9 | 4,1 | 5,25 | 5,5 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
| CBBank | 4,2 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5,0 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,6 |
| OceanBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
Phương Thảo