Từ 15/8, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới chính thức có hiệu lục. Trong đó, có nêu các trường hợp các cá nhân, tổ chức được đăng ký xe tạm thời trong một số trường hợp.
So với quy định hiện hành tại Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA, các xe phải đăng ký tạm thời theo Thông tư 24/2023/TT-BCA đã được nêu cụ thể và chặt chẽ hơn, đồng thời mở rộng đối với cả các loại xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
Cụ thể, tại Điều 19 Thông tư 24 có nêu 6 trường hợp được đăng ký xe tạm thời.
Trường hợp chưa đăng ký tạm thời mà tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa, bổ sung đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Theo đó, hành vi điều khiển ô tô không gắn biển số ra đường trái quy định bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.
Còn trường hợp xe ô tô có biển số nhưng không có giấy đăng ký xe, lái xe cũng bị phạt với mức tiền tương đương, nhưng có thể bị tịch thu phương tiện.
Tương tự đối với xe máy, người điều khiển có thể bị phạt tiền từ 800 nghìn đến 1 triệu đồng với hành vi điều khiển xe không gắn biển số. Với xe không có giấy đăng ký, người điều khiển xe cũng bị phạt mức tiền tương đương, nhưng có thể bị tịch thu phương tiện.
Thứ nhất, xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
Thứ hai, xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
Thứ ba, xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
Thứ tư, xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ năm, xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
Thứ sáu, xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cụ thể thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Theo đó, trường hợp quy định tại trường hợp 1, 2: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày và được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Đối với trường hợp quy định tại trường 3, 4, 5, 6: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
Lưu ý với các chủ xe là xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
8 trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
Thay vì 11 trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe như Thông tư 58/2020/TT-BCA, thì Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chỉ còn lại 8 trường hợp.
Cụ thể, tại Điều 23 Thông tư 24/2023 (quy định về cấp, thu hồi, đăng ký biển số xe cơ giới) quy định các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe gồm:
Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
T.M