Từ 22/10, người mua xe ô tô, xe máy cần biết quy định này kẻo thiệt

Từ 22/10, người mua xe ô tô, xe máy cần biết quy định này kẻo thiệt

Đồng Xuân Thuận

Đồng Xuân Thuận

Thứ 7, 21/10/2023 20:00

Kể từ ngày 22/10, khi cá nhân làm thủ tục cấp biển số xe thì phải nộp lệ phí cấp biển số mới theo quy định tại Thông tư 60/2023/TT-BTC.

Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chính thức có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.

Theo đó, Thông tư 60/2023/TT-BTC có một số nội dung đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, thay đổi mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tại khu vực I (Tp. HCM và Tp. Hà Nội).

Cụ thể, xe ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời): 500.000 đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 150.000 - 500.000 đồng/lần/xe).

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 20 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 2.000.000 - 20.000.000 đồng)

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời: 200.000 đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 100.000 - 200.000 đồng/lần/xe).

Xe mô tô: Trị giá đến 15 triệu đồng là 1 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 500.000 nghìn đồng - 1 triệu đồng/lần/xe); Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng là 2 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 1 - 2 triệu đồng/lần/xe); Trị giá trên 40 triệu đồng là 4 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 2 - 4 triệu đồng/lần/xe).

Cụ thể, mức lệ phí cấp giấy đăng ký xe và biển số xe từ ngày 22/10/2023 áp dụng theo Thông tư 60/2023/TT-BTC như sau:

Số TT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Khu vực II

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Khu vực III

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

I

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

1

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này

500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)

20.000.000

1.000.000

200.000

3

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời

200.000

150.000

150.000

4

Xe mô tô

 

 

 

a

Trị giá đến 15.000.000 đồng

1.000.000

200.000

150.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

2.000.000

400.000

150.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

4.000.000

800.000

150.000

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số

 

1

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

 

a

Xe ô tô

150.000

b

Xe mô tô

100.000

2

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

50.000

3

Cấp đổi biển số

 

a

Xe ô tô

100.000

b

Xe mô tô

50.000

III

Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời

 

1

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy

50.000

2

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

150.000

Mức lệ phí nêu trên áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí khác với quy định nêu trên trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.

Thứ hai, miễn lệ phí đăng ký, cấp biển xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật từ ngày 22/10/2023.

Hiện hành, Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định phí đăng ký xe, cấp biển số xe mô tô ba bánh cho người khuyết tật là 50.000 đồng.

Tuy nhiên, kể từ ngày 22/10/2023, Thông tư 60/2023/TT-BTC đã miễn lệ phí đăng ký xe, cấp biển số xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.

Ngoài ra, các trường hợp sau đây cũng được miễn lệ phí:

Một là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

Hai là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ Ngoại giao ủy quyền) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.

Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.

Ba là tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu trên, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.

Thứ ba, bổ sung quy định mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại: So với quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC thì Thông tư 60/2023/TT-BTC đã bổ sung quy định mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng/lần/xe.

Tuệ Minh

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên. Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.
Đã tặng: 0 star
Tặng sao cho tác giả
Hữu ích
5 star
Hấp dẫn
10 star
Đặc sắc
15 star
Tuyệt vời
20 star

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.