Câu hỏi: Tôi còn bố mẹ và anh trai nhưng do quan hệ gia đình phức tạp và mâu thuẫn khó hoà giải nên muốn để lại tài sản của riêng mình cho người ngoài.
Thêm vào đó, tôi đang mắc bệnh nan y nên phải nghĩ tới tình huống xấu nhất. Tôi xin hỏi tài sản do tôi làm ra, đứng tên riêng thì tôi có thể làm di chúc viết tay để lại tài sản của mình cho một người khác không thuộc gia đình có được không?
Trả lời:
Theo điều 624 Bộ luật Dân sự: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Di sản trong di chúc thuộc sở hữu của người để lại di chúc trước khi chết nên việc để lại di chúc chuyển tài sản cho ai là quyền của người để lại di chúc, không phân biệt người được nhận tài sản có phải người thân trong gia đình hay không. Do đó, bạn có thể viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người khác không thuộc gia đình mình.
Tuy nhiên, vì tính nhân văn của pháp luật nên tại khoản 1 Điều 644 BLDS có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Cụ thể, những người như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Như vậy, bạn có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người khác không thuộc gia đình thì những người thuộc trường hợp trên (cha mẹ bạn) vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế của bạn. Trừ trường hợp, họ từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản.
Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc bằng văn bản sẽ gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 633 Bộ luật Dân sự quy định: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì “Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc”.
Ngoài ra, bạn cần lưu ý di chúc hợp pháp có hiệu lực theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Minh Hoa (t/h)