Ngày 23/8, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06), Bộ Công an cho biết, đơn vị đã có văn bản đề nghị các bộ ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện quy định của Luật Cư trú để thống nhất, đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho công dân trong thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự...
Theo đó, cơ quan, đơn vị, tổ chức, sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào thông tin trên thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử, thông báo Số định danh cá nhân, Xác nhận thông tin về cư trú và nghiên cứu, sử dụng các phương thức ứng dụng dữ liệu dân cư và căn cước công dân để xác định nơi cư trú của công dân trong giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
Tập trung rà soát, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, thống nhất với quy định của Luật Cư trú 2020, không yêu cầu công dân xuất trình sổ thường trú, tạm trú.
Đơn vị chức năng đảm bảo về hạ tầng, an ninh, an toàn thông tin hệ thống để triển khai kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm sử dụng thông tin về cư trú của công dân thay cho yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh về cư trú trong giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự và công tác chuyên môn.
Theo C06, Điều 38 Luật Cư trú có hiệu lực từ ngày 1/7/2021 quy định: “Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú”.
Để triển khai Luật Cư trú thống nhất, hiệu quả nhằm tạo thuận lợi, giảm phiền hà cho công dân khi thực hiện các thủ tục hành chính hay giao dịch dân sự, sau khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị thu hồi hoặc hết hiệu lực, người dân có thể sử dụng 7 phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
Thứ nhất, người dân sử dụng căn cước công dân gắn chip. Đây là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú. Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định khi công dân xuất trình căn cước công dân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước công dân.
Thứ 2, công dân, cơ quan, tổ chức dùng thiết bị đọc mã QR trên căn cước công dân gắn chip. Thiết bị được tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc các thông tin gồm: Số căn cước công dân; số chứng minh nhân dân 9 số; họ và tên; ngày sinh; giới tính; nơi thường trú; ngày cấp căn cước công dân.
Thứ 3, công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên căn cước công dân phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Các thông tin gồm: họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; nơi thường trú; số chứng minh đã được cấp; ảnh chân dung; vân tay;...
Thứ 4, người dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Theo đó, sau khi truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ dichvucong.dancuquocgia.gov.vn, công dân đăng nhập tài khoản theo hướng dẫn.
Sau đó, chủ tài khoản truy cập vào chức năng “Thông tin công dân”. Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; nơi thường trú; số định danh cá nhân; số chứng minh nhân dân.
Thứ 5, cá nhân sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
Để thực hiện, công dân đến cơ quan công an đăng ký tài khoản mức 2; cài ứng dụng VNeID; kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo. Sau khi được kích hoạt, thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; họ và tên; ngày sinh; giới tính; đặc điểm nhận dạng; số điện thoại,...
Thứ 6, công dân sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú được ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Để có giấy này, người dân đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp, hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết.
Bộ Công an đã chỉ đạo công an các địa phương tạo điều kiện tối đa cho công dân khi xin cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú. Mẫu giấy này có đầy đủ thông tin cá nhân, thông tin về nơi cư trú của công dân, thông tin về chủ hộ, mối quan hệ của các thành viên trong hộ gia đình.
Thứ 7, công dân sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bộ Công an đã chỉ đạo cấp thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người chưa được cấp căn cước công dân trên toàn quốc.
Các thông tin trên thông báo số định danh cá nhân gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; tình trạng hôn nhân; nhóm máu;...
Tuệ Minh