Với thị hiếu người dùng trong nước ngày càng ưa chuộng xe gầm cao, các nhà sản xuất đã liên tiếp giới thiệu những sản phẩm mới. Trong hơn một năm qua, cái tên được chú ý hàng đầu ở nhóm xe 7 chỗ cỡ nhỏ là Suzuki XL7, còn Toyota Raize là tân binh SUV hạng A nổi bật hàng đầu sau khi ra mắt vào đầu tháng 11 năm 2021.
Giá niêm yết
Phiên bản |
Giá niêm yết (triệu đồng) |
Giá lăn bánh |
Toyota Raize 1.0 Turbo |
574 |
612 |
Suzuki XL 7 GLX AT |
600 |
639 |
Về giá Toyota Raize có phần mềm hơn so với đối thủ khi giá xe lăn bánh ít hơn Suzuki XL7 27 triệu đồng.
Thông số động cơ
Thông số kỹ thuật |
Toyota Raize |
Suzuki XL 7 |
Dung tích (cc)
|
998
|
1.462
|
Công suất (mã lực) |
98
|
103 |
Mô-men xoắn (Nm) |
140 |
138 |
Hộp số
|
CVT
|
4AT |
Hệ dẫn động
|
Cầu trước
|
Cầu trước
|
Loại nhiên liệu
|
Xăng
|
Xăng
|
Toyota Raize sử dụng khối động cơ 1.0L Turbo I3, sản sinh công suất cực đại 98 mã lực tại dải tua máy 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 140 Nm tại 2.400 - 4.000 vòng/phút. Kết hợp với động cơ là hộp số biến thiên vô cấp (D-CVT), mang lại khả năng vận hành mượt mà.
Trong khi đó, Suzuki XL7 sử dụng động cơ xăng I4, 1.5L cho công suất cực đại 103 mã lực và mô men xoắn cực đại đạt 138 Nm. Đi kèm theo đó là hộp số 4AT. Điểm chung của cả 2 mẫu xe trên là đều sử dụng hệ dẫn động FWD.
Qua đó, có thể thấy rằng, Toyota Raize với việc dùng động cơ tăng áp dung tích bé sẽ hợp cho nhu cầu di chuyển trong đô thị. Xe cũng cho khả năng vận hành mượt và êm ái trong đô thị, đi kèm mức tiêu thụ khá tiết kiệm. Cụ thể theo công bố, mức tiêu thụ nhiên liệu của Toyota Raize trong điều kiện đường hỗn hợp chỉ ở mức 5,6 lít/100km.
Còn về phía Suzuki XL7, nhờ dùng động cơ khoẻ cùng hộp số tự động 4 cấp có thể cho sức kéo tốt khi chở đủ 7 người hoặc tải nhiều đồ đạc. Động cơ khoẻ hơn nên mức tiêu thụ nhiên liệu của XL7 nhỉnh hơn so với Raize, khoảng 6,39 lít/100km ở đường hỗn hợp. Song mức ăn xăng này vẫn thấp hơn đáng kể so với các dòng xe SUV 7 chỗ khác.
Thông số kích thước và ngoại thất
Thông số kỹ thuật |
Toyota Raize |
Suzuki XL 7 |
Kích thước dài x rộng x cao (mm)
|
4030 x 1710 x 1605
|
4.450x 1.775 x 1.710
|
Chiều dài cơ sở (mm)
|
2,525 |
2.740
|
Khoảng sáng gầm (mm)
|
200 |
220
|
Bán kính vòng quay (mm)
|
5.100
|
5.200
|
Thể tích khoang hành lý (lít)
|
369
|
803
|
Dung tích bình nhiên liệu (lít)
|
36
|
45
|
Lốp, la-zăng
|
205/60R17 hợp kim nhôm
|
195/60R16
|
Số chỗ
|
5 |
7 |
Đèn chiếu xa
|
LED |
LED |
Đèn chiếu gần
|
LED |
LED |
Đèn ban ngày
|
LED |
LED |
Đèn hậu
|
LED |
LED với đèn chỉ dẫn
|
Đèn pha tự động bật/tắt |
Có |
Không |
Đèn phanh trên cao
|
Có |
Có |
Gương chiếu hậu
|
Chỉnh và gập điện
|
Có chỉnh điện+Gập điện+Tích hợp đèn báo rẽ
|
Sấy gương chiếu hậu
|
Không |
Có |
Cốp đóng/mở điện
|
Không |
Có |
So sánh về kích thước, Toyota Raize cho thấy sự gọn gàng hơn khi kích thước tổng thể ở mức 4.030 x 1.710 x 1 635mm, còn Suzuki XL7 có thân hình lớn hơn khi kích thước tồng thể 4.450 x 1.775 x 1.710mm.
Với kích thước tổng thể nêu trên, mỗi xe sẽ mang tới những lợi thế riêng. Trong đó, Toyota Raize mang tới sự linh hoạt, dễ dàng vận hành trên các tuyến đường đông đúc, chật hẹp. Còn với Suzuki XL7 sẽ có chút bất lợi hơn vì thân hình to lớn, song lại mang tới ưu thế về không gian bên trong xe.
Về ngoại thất cả 2 mẫu xe đều mang đến cái nhìn nam tính và cứng cáp. 2 mẫu xe gầm cao này toát lên sự năng động, trẻ trung, rất hợp với phong cách của người Việt, nhất là đối tượng trẻ.
Cả 2 mẫu xe đều sở hữu những trang bị ngoại thất như hệ thống đèn LED, lưới tản nhiệt vỡ lớn hay đèn hậu LED 3D, cánh lướt gió cỡ lớn. Song, Toyota Raize tỏ ra ưu thế hơn khi dùng lazăng 17 inch, hệ thống đèn có tích hợp cảm biến tự động bật tắt. Trong khi lazăng trên XL7 kích thước 16 inch. Bù lại, XL7 lại có hốc bánh vạm vỡ kèm thanh giá nóc thể thao.
Thông số nội thất và hỗ trợ vận hành
Thông số kỹ thuật |
Toyota Raize |
Suzuki XL 7 |
Chất liệu bọc ghế
|
Da pha nỉ
|
Da pha nỉ
|
Bảng đồng hồ tài xế
|
Đồng hồ digital 7 inch
|
Màn hình LCD đa sắc TFT hiển thị thông tin trạng thái cửa, mức tiêu thụ nhiên liệu, công suất động cơ,...
|
Nút bấm tích hợp trên vô-lăng
|
Có |
Có |
Chất liệu bọc vô-lăng
|
Da
|
Da
|
Chìa khoá thông minh
|
Có |
Có |
Khởi động nút bấm
|
Có |
Có |
Điều hoà
|
Tự động
|
Tự động
|
Tựa tay hàng ghế trước
|
Có |
Có |
Màn hình trung tâm
|
Màn hình giải trí 9 inch
|
Cảm ứng, 10 inch
|
Kết nối Apple CarPlay
|
Có |
Có |
Kết nối Android Auto
|
Có |
Có |
Đàm thoại rảnh tay
|
Có |
Có |
Hệ thống loa
|
6 |
6 |
Kết nối AUX
|
Có |
Có |
Kết nối USB
|
Có |
Có |
Kết nối Bluetooth
|
Có |
Có |
Radio AM/FM |
Có |
Không |
Trợ lực vô-lăng
|
Điện
|
Điện
|
Nhiều chế độ lái
|
Có |
Có |
Lẫy chuyển số trên vô-lăng
|
Có |
Không |
Suzuki XL7 có hiệu suất làm mát ấn tượng hơn Raize nhờ có thêm cửa gió hàng ghế sau. Đi kèm còn có bộ lọc không khí giúp khoang cabin luôn trong lành. Ngoài ra, XL7 còn có tính năng sưởi ấm hữu ích trong những ngày nhiệt độ ngoài trời giảm mạnh.
Thêm vào đó, điểm trừ của Toyota Raize là không được trang bị hốc gió phụ ở hàng ghế thứ 2, ghế da pha nỉ với chủ đạo là vải. Trong khi Suzuki XL7 tích hợp hốc gió điều hoà trần xe, đi kèm tuỳ chọn ghế bọc ghế là nỉ hoặc da.
Ngoài những khác biệt trên, cả Toyota Raize và Suzuki XL7 đều có những tương đồng trong khoang nội thất như: màn hình thông tin giải trí cỡ lớn, kết nối Apple CarPlay/Android Auto, điều hòa tự động, Smartkey, nút bấm khởi động, camera lùi,...
Công nghệ an toàn
Thông số kỹ thuật |
Toyota Raize |
Suzuki XL 7 |
Số túi khí
|
6 |
2 |
Chống bó cứng phanh (ABS)
|
Có |
Có |
Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA)
|
Có |
Có |
Phân phối lực phanh điện tử (EBD)
|
Có |
Có |
Cân bằng điện tử (VSC, ESP)
|
Có |
Có |
Kiểm soát lực kéo (chống trượt, kiểm soát độ bám đường TCS)
|
Có |
Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
|
Có |
Có |
Hỗ trợ đổ đèo
|
Không |
Không |
Cảnh báo điểm mù
|
Có |
Không |
Cảm biến lùi
|
Có |
Có |
Camera lùi
|
Có |
Có |
Camera 360 độ
|
Không |
Có |
Cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi
|
Có |
Không |
Cảnh báo tài xế buồn ngủ
|
Có |
Không |
Móc ghế an toàn cho trẻ em Isofix
|
Có |
Có |
Cảm biến khoảng cách phía trước
|
Có |
Không |
Cả 2 chiếc xe đều được trang bị những tính năng an toàn cơ bản, tuy vậy Toyota Raize có phần nhỉnh hơn khi trang bị cho mình 6 túi khí, có các cảnh báo điểm mù và phương tiện cắt ngang, cảm biến khoảng cách phía trước. Bên cạnh đó Suzuki XL 7 lại trang bị cho mình camera 360 độ.
Kết luận
Có thể thấy, Toyota Raize và Suzuki XL7 đều có những lợi thế riêng tùy vào nhu cầu của khách hàng. Suzuki XL7 sẽ phù hợp với những khách hàng đề cao không gian nội thất rộng rãi, gia đình có nhiều thành viên.
Còn Toyota Raize với ngoại hình trẻ trung, năng động, cảm giác lái thú vị, nhiều tính năng an toàn sẽ là sự lựa chọn lý tưởng dành cho những bạn trẻ, những gia đình có ít thành viên.
Đăng Đức