Ngày 30/5, Chính phủ đã ban hành Nghị định 36/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất
Theo Nghị định 36/2022/NĐ-CP, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ hỗ trợ lãi suất 2%/năm đối với các khách hàng có khoản vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến 31/12/2023 (hoặc đến khi Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ, tùy theo thời điểm nào đến trước).
Tổng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất tối đa của chính sách này là 3.000 tỷ đồng. Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất xác định từ thời điểm giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc nhưng không nằm ngoài thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
Khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau: Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác; có lãi suất vay vốn trên 6%/năm; được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
Thứ hai, khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định.
Phương thức, trình tự hỗ trợ lãi suất
Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện chi trả số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định này. Hàng tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tính số tiền lãi được hỗ trợ và giảm trừ vào số tiền lãi phải trả của khách hàng vay vốn.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 36/2022/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất hàng năm như sau:
Trước ngày 10 của tháng đầu tiên hàng quý, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này của quý trước liền kề, bao gồm: Văn bản đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất, trong đó ghi rõ số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý trước liền kề, số tiền đề nghị thanh toán trước bằng 85% số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý trước liền kề, tài khoản nhận tiền của Ngân hàng Chính sách xã hội; Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất của quý trước liền kề theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính thực hiện thanh toán trước cho Ngân hàng Chính sách xã hội số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm a khoản này theo hình thức lệnh chi tiền và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội để phối hợp thực hiện.
Tổng số tiền thanh toán trước cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại điểm b khoản này trong thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm tối đa không vượt quá số dự toán được giao trong năm. Đến ngày 31/1/2023, trường hợp dự toán hỗ trợ lãi suất năm 2022 chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm 2023 để tiếp tục thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Về thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất hàng năm như sau: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội; Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 7 Nghị định 36/2022/NĐ-CP.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo các nội dung sau: Kiểm tra dự toán chi hỗ trợ lãi suất được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm); kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước; kiểm tra đảm bảo tổng số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đề nghị được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong năm đã được điều chỉnh theo kết luận của Kiểm toán nhà nước; kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước cho Ngân hàng Chính sách xã hội thừa hoặc thiếu so với số thẩm định (nếu có); các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ kết quả thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có thông báo thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để thông báo các số liệu như sau:
Số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong năm trên cơ sở số liệu kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trong đó số liệu đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách là số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán cho Ngân hàng Chính sách xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm ngân sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022 và đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023.
Số tiền ngân sách nhà nước còn phải thanh toán cho Ngân hàng Chính sách xã hội, hoặc thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán năm tiếp theo. Trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số thông báo thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số thông báo thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo.
Thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong trường hợp nào?
Cũng theo Nghị định 36/2022/NĐ-CP, trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này thì Ngân hàng Chính sách xã hội tiến hành thu hồi ngay số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn.
Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo.
Tuệ Minh