Bộ Tư pháp vừa công bố tài liệu thẩm định dự thảo Nghị định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ 1/7 tới đây.
Theo đó, ngày 17/4, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã ký tờ trình gửi Chính phủ về việc ban hành Nghị định nêu trên.
Điều chỉnh mức lương cơ sở là rất cần thiết
Theo tờ trình, từ 1/7/2019, mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng (tăng 7,19%). Từ năm 2020 đến nay, do tác động bất lợi của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, đặc biệt là tác động của dịch bệnh COVID-19 nên chưa có điều kiện để tiếp tục điều chỉnh mức lương cơ sở và thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII.
Cũng theo Bộ Nội vụ, mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng được giữ nguyên từ tháng 7/2019 đến nay, nếu so với mức lương vùng của người lao động khu vực doanh nghiệp thì mức lương 1,49 triệu đồng/tháng (áp dụng đối với đối tượng hưởng lương ngân sách) mới đạt 37,89% so với mức lương tối thiểu vùng bình quân năm 2022 (3.932.500 đồng/tháng), dẫn đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang còn nhiều khó khăn.
Do đó, Bộ Nội vụ cho rằng việc xây dựng Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8%) từ ngày 1/7/2023 là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Bên cạnh đó, tại Nghị quyết số 69 của Quốc hội khóa XV ngày 11/11/2022 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 cũng đã quy định: "Từ 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng".
Về kinh phí thực hiện việc tăng lương, dự thảo nghị định nêu rõ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, dự thảo Nghị định quy định sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên; sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao; Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang; Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023.
Theo dự thảo, ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bộ Nội vụ cho biết quá trình xây dựng dự thảo Nghị định, đã nhận được ý kiến bằng văn bản của 88 cơ quan, đơn vị (gồm 39 Bộ, cơ quan ở trung ương và 49 tỉnh, thành phố). Trong đó, có 76 ý kiến thống nhất hoàn toàn với dự thảo Nghị định, có 12 ý kiến cơ bản nhất trí với dự thảo Nghị định và góp ý một số nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, kinh phí thực hiện... Bộ Nội vụ đã tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo gửi Bộ Tư pháp thẩm định, trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành.
9 đối tượng được áp dụng tăng lương cơ sở
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
Thứ nhất, cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
Thứ hai, cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
Thứ ba, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
Thứ tư, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Thứ năm, người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Thứ sáu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thứ bảy, sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân.
Thứ tám, người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Thứ chín, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Tuệ Minh