Tỉ giá VND/USD giảm nhẹ 2 đồng
Tỉ giá trong nước ngày 20/11 cho thấy sự điều chỉnh nhẹ theo hướng giảm sau chuỗi ngày tăng gần đây. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hạ Tỉ giá Trung tâm xuống mức 25.130 VND/USD (giảm 2 đồng so với ngày 19/11).
Sự điều chỉnh này được phản ánh ngay tại các ngân hàng lớn. Tỉ giá bán ra USD tại Vietcombank, VietinBank và BIDV đều đồng loạt lùi về mức 26.386 VND/USD (giảm 2 đồng so với mức 26.388 VND/USD của ngày 19/11). Động thái này cho thấy NHNN đang linh hoạt kiểm soát tỉ giá.
Tại chiều mua vào chuyển khoản, mức cao nhất được niêm yết là 26.174 VND/USD tại BIDV.
Chỉ số đồng USD (DXY) vững vàng
trên mốc 100 điểm
Chỉ số Đô la Mỹ (DXY) tiếp tục giữ vững sức mạnh, hiện ở mức 100,20. Theo các nhà phân tích, sự phục hồi của DXY là một sự thay đổi cấu trúc rõ ràng, không phải là một đợt phục hồi nhất thời.

Chuyên gia dự báo chỉ số đồng USD (DXY) chuẩn bị đón một đợt tăng trưởng mạnh mẽ.
Cụ thể, việc DXY đã vượt qua mốc tâm lý 100 điểm và giữ vững được ngưỡng này cho thấy quá trình tạo đáy đã hoàn tất. Các chuyên gia nhận định DXY đã hình thành mô hình đáy đôi lớn (double-bottom) - một mô hình kỹ thuật từng đánh dấu sự khởi đầu của các đợt tăng trưởng mạnh mẽ trong quá khứ, tương tự như năm 2008.
Sự phục hồi này báo hiệu những biến động lớn sắp tới trên thị trường tài chính toàn cầu. Khi DXY tăng mạnh mẽ và bền vững, nó thường đi kèm với áp lực giảm sâu lên các tài sản khác.
Cụ thể, các nhà phân tích cảnh báo về khả năng thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh do định giá hiện tại quá cao (tương tự như bong bóng dot-com), đồng thời vàng và các kim loại quý khác (như đồng) sẽ chịu áp lực lớn và khó có thể trụ vững. Tầm nhìn vĩ mô được phục hồi sau khi chính phủ Mỹ mở cửa trở lại đang cung cấp động lực cần thiết cho USD.
Lãi suất tiền gửi cạnh tranh khốc liệt
Dựa trên bảng số liệu chi tiết, mức lãi suất huy động không có sự thay đổi lớn so với các phiên tăng nóng gần đây, cho thấy thị trường đang ở vùng cạnh tranh khốc liệt.
Mức lãi suất cao nhất hiện tại được ghi nhận là 6,4%/năm (áp dụng cho kỳ hạn 12-13 tháng tại BacABank). Mức cao 6,3%/năm vẫn được giữ vững tại các ngân hàng như PVcomBank và LPBank cho các kỳ hạn dài.
Việc các mức lãi suất cao này được duy trì cho thấy các ngân hàng vẫn ưu tiên thu hút vốn ổn định, dài hạn để đảm bảo thanh khoản và chuẩn bị cho kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2026.
Áp lực vốn đã đẩy lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng lên chạm trần 4,75%/năm tại nhiều ngân hàng TMCP, trong khi nhóm Big 4 (Vietcombank, VietinBank, BIDV) kiên định giữ mức lãi suất thấp hơn (khoảng 4,6% – 4,8% cho 12 tháng).
| Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
| Techcombank | 3,95 | 4,35 | 4,95 | 5,25 | 5,25 | 5,25 | 5,25 |
| VPBank | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,6 |
| TPBank | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 5,2 | 5,6 | 5,9 | 5,9 |
| SeABank | 3,4/4,1 | 4,5 | 5,0 | 5,0 | 5,0 | 5,0 | 5,0 |
| VIB | 3,7 | 3,8/4,7 | 4,7 | 5,3 | 5,4 | 5,4 | - |
| Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
| VietinBank | 1,6 | 1,9 | 3,0 | 4,7 | 4,85 | 4,95 | 4,95 |
| Agribank | 2,4 | 3,0 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 1,9 | 2,2 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
| MBBank | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,85 | 4,75 | 5,8 | 5,8 |
| ACB | 3,2 | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
| ABBank | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,7 | 5,4 | 5,3 | 5,3 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5,0 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| LPBank | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,5 | 6,3 | 5,4 | 5,4 |
| GPBank | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,95 | 5,85 | 5,85 | 5,85 |
| Eximbank | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,2 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
| Kienlongbank | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,5 | 5,45 | 5,45 | 5,45 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
| SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5,3 | 5,6 | 5,6 | 5,8 |
| PVcomBank | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,1 | 6,3 | 6,3 | 6,3 |
| Saigonbank | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,9 |
| VietBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| HDBank | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,6 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
| VietABank | 3,7 | 4,0 | 5,1 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,9 |
| NamABank | 3,8 | 4,0 | 4,9 | 5,5 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
| Vikki Bank | 4,2 | 4,4 | 5,7 | 6,0 | 6,0 | 6,0 | 6,0 |
| BAOVIET Bank | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| Viet Capital Bank | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,6 | 5,9 | 5,95 | 5,95 |
| PG Bank | 3,4 | 3,8 | 5,0 | 5,4 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
| BacABank | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,5 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
| NCB | 3,9 | 4,1 | 5,25 | 5,5 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
| CBBank | 4,2 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5,0 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,6 |
| OceanBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
Khuyến nghị cho người gửi tiền: Khách hàng muốn tối ưu hóa lợi nhuận nên cập nhật bảng lãi suất để tìm các mức cao nhất (6,4% hoặc 6,3% cho kỳ hạn dài) tại nhóm ngân hàng TMCP. Nếu ưu tiên tính thanh khoản, việc lãi suất kỳ hạn ngắn chạm trần 4,75%/năm cũng đang là cơ hội tốt để gửi tiền an toàn với lợi suất tối đa.
Phương Thảo