Trong khu rừng, hạt dẻ được phong là “vua của loài quả khô”. Thế nhưng, chức vị này đang bị các loại quả khác nhăm nhe khiến Dẻ đau đầu trong cuộc vận động tiếp tục bỏ phiếu cho mình để giữ vững chức vụ.
Trong bài thuyết trình của mình, Dẻ tự hào mình chứa nhiều protein, lipid, carbohydrate dễ tan và không tan, nhiều loại sinh tố C, B1, B2 và Ca, P, Fe, K, selen, kẽm, đồng… Ngoài ra, trong hạt dẻ có acid béo chưa no, giàu sinh tố và khoáng chất.
Nhờ thành phần dinh dưỡng cao nên Dẻ không chỉ là loại thực phẩm dùng để ăn mà còn có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong tất cả các loại hạt, Dẻ chứa hàm lượng vitamin C khá cao, thành phần tinh bột phong phú nên có khả năng cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể.
Các bạn có biết, dẻ có tác dụng trong việc bảo vệ tim mạch và kháng viêm nhờ một loại axit béo thuộc Omega-3. Ngoài ra chất phytosterol cũng giúp làm giảm hấp thu cholesterol trong máu.
Một trong những công dụng của Dẻ là giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường, đồng thời cũng rất tốt cho người bị huyết áp cao hay những bệnh nhân được thay van tim nhân tạo.
Hàm lượng mangan trong hạt dẻ cực kỳ cao nên có khả năng chống oxy hóa và làm giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim.
Theo Đông Y, Dẻ có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh: tỳ, vị, thận. Công dụng của hạt dẻ là giúp bổ thận, ích tinh, lành mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, chữa tiêu chảy do tỳ, vị hư hàn, cầm máu...
Mình được con người kết hợp với một số loại thực phẩm khác cho ra những món ăn vừa ngon, vừa bổ dưỡng và cực kỳ có lợi cho sức khỏe con người. Một số món ăn bài thuốc như:
Hạt dẻ hầm thịt nạc: Hạt dẻ (đập bỏ vỏ) 100g, thịt nạc 100g, thêm gừng, hành, gia vị; nấu chín nhừ, mỗi ngày ăn 1 lần. Có lợi cho người thận khí hư, hen suyễn.
Chim bồ câu hạt dẻ: Hạt dẻ (đập bỏ vỏ) 100g, nấm hương 5 - 10 cái, chim bồ câu non 1 con. Chim bồ câu làm sạch, ướp gia vị (rượu, nước gừng, tiêu), rán sơ qua, sau đó cho tất cả vào nồi, đổ thêm nước, ninh chín, cho gia vị vừa ăn. Dùng cho người thận hư suy nhược, người bị bệnh lâu ngày, mất ngủ hay quên.
Hạt dẻ ướp đường: Hạt dẻ (đập bỏ vỏ) 50 - 100g. Giã nghiền vụn, trộn thêm đường, ngày ăn 2 lần. Dùng cho trẻ em chân yếu, chậm biết đi.
Hạt dẻ rang: Hạt dẻ rang chín một vốc nhỏ, ăn ngày 3 lần. Dùng cho trẻ em bị viêm loét miệng, họng, lưỡi.
Nhiều người còn kết hợp mình với thịt bò thành món bò kho hạt dẻ. Tuy nhiên, bên trong mình có chứa một lượng vitamin C dồi dào. Lượng vitamin C này lại có thể phản ứng với các vi sinh vật ở thịt bò, từ đó giảm đi giá trị dinh dưỡng của hạt dẻ. Hơn nữa, việc kết hợp hai loại thực phẩm đôi khi gây hại đến hệ tiêu hóa của con người.
Chính vì vậy, con người cần chú ý những điều sau khi ăn hạt dẻ. Không nên ăn thường xuyên nếu không sẽ gây đầy bụng, khó tiêu. Hạt dẻ chứa rất ít chất xơ nên ăn nhiều dễ gây táo bón. Những người tiêu hoá kém không nên ăn hạt dẻ nhiều vì dễ làm tổn thương tỳ vị.
Người bị bệnh dạ dày nên hạn chế ăn hạt dẻ vì sẽ làm sản sinh nhiều axit dạ dày, tăng gánh nặng cho dạ dày, thậm chí gây xuất huyết dạ dày. Người bị cảm chưa khỏi, bị sốt rét, kiết lỵ, phụ nữ sau khi sinh không nên ăn nhiều hạt dẻ.
Khi ăn hạt dẻ cũng cần chú ý không ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Trước khi rang hay chế biến món ăn từ hạt dẻ nên rửa sạch hạt dẻ hoặc bóc vỏ. Không rang hạt dẻ đến mức cháy khét vì sẽ làm giảm hàm lượng dưỡng chất trong hạt dẻ.
Trên đây là tất cả những công dụng của Dẻ, chắc chắn với những công dụng này hạt dẻ vẫn giữ vững vị trí “vua của loài quả khô”.
>>>Xem thêm: Chuyện những cặp đôi không hoàn hảo 6: Đừng cố ghép đôi thịt dê và đậu đỏ
Phong Linh